Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 7. Kinh tế khu vực Mỹ La tinh SVIP
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Tình hình phát triển kinh tế chung
a. Quy mô
- Khu vực Mỹ La tinh đóng góp khoảng 6% vào GDP thế giới (năm 2020).
- Có sự chênh lệch lớn giữa các nước, các nước có quy mô GDP lớn nhất khu vực năm 2020 là Bra-xin (448,6 tỉ USD), Mê-hi-cô (1 090,5 tỉ USD).
BẢNG 7.1. QUY MÔ GDP VÀ GDP/NGƯỜI THEO GIÁ HIỆN HÀNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA MỸ LA TINH NĂM 2000 VÀ NĂM 2020
Quốc gia |
GDP (tỉ USD) |
GDP/người (USD) |
||
Năm 2000 |
Năm 2020 |
Năm 2000 |
Năm 2020 |
|
Ác-hen-ti-na |
284.2 |
385.5 |
7 667 |
8 496 |
Bra-xin |
655.5 |
1 448.6 |
3 727 |
6 795 |
Mê-hi-cô |
707.9 |
1 090.7 |
7 233 |
8 655 |
Chi-lê |
78.3 |
252.7 |
5 091 |
13 095 |
(Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2022)
b. Tốc độ tăng GDP
Tốc độ tăng GDP của khu vực Mỹ La tinh không ổn định.
BẢNG 7.2. TỐC ĐỘ TĂNG GDP CỦA KHU VỰC MỸ LA TINH GIAI ĐOẠN 1961 - 2020
Năm |
1961 |
1980 |
2000 |
2010 |
2019 |
2020 |
Tốc độ tăng GDP (%) |
6.2 |
6.7 |
3.6 |
6.4 |
0.7 |
-6.6 |
(NguN(Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2022)
c. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế khu vực Mỹ La tinh có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng ngành dịch vụ.
2. Nguyên nhân
Tình hình phát triển kinh tế khu vực Mỹ La tinh ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó:
- Quy mô GDP của khu vực nhìn chung còn thấp là do các nước trong khu vực đều là các nước đang phát triển, phụ thuộc nhiều vào nước ngoài về vốn, công nghệ, thị trường,… Sự chênh lệch về quy mô GDP giữa các quốc gia là do các nguồn lực phát triển kinh tế các quốc gia trong khu vực khác nhau.
- Tốc độ tăng GDP của Mỹ La tinh không ổn định do nền kinh tế của phần lớn các nước trong khu vực phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, cùng với các bất ổn về chính trị, xã hội và ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh,…
- Hiện nay, một số nước đã tiến hành cải cách kinh tế, tích cực hội nhập, tự do hoá thương mại,… nên nền kinh tế từng bước được cải thiện và đạt nhiều thành tựu.
II. MỘT SỐ NGÀNH KINH TẾ
1. Nông nghiệp
a. Hiện trạng
- Mỹ La tinh có điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
- Cơ cấu cây trồng của Mỹ La tinh rất đa dạng gồm cả cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả. Các cây lương thực chính là ngô, lúa mì.
- Năm 2020, Mỹ La tinh sản xuất hơn 208 triệu tấn lương thực; các nước sản xuất lương thực hàng đầu là Bra-xin, Ác-hen-ti-na, Pa-ra-goay, Mê-hi-cô.
- Các cây công nghiệp chính là cà phê, cacao, đậu tương, mía, thuốc lá, bông, cao su,…
- Các vật nuôi chủ yếu ở Mỹ La tinh là bò, gia cầm; các nước có ngành chăn nuôi phát triển nhất là Bra-xin, Mê-hi-cô, Ác-hen-ti-na, Cô-lôm-bi-a.
b. Xu hướng phát triển
Hiện nay, nông nghiệp Mỹ La tinh đang phát triển theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hoá, đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ.
2. Công nghiệp
- Công nghiệp đóng góp quan trọng vào GDP của khu vực Mỹ La tinh.
- Công nghệ khai khoáng rất phát triển dựa trên nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú.
+ Sản xuất 45% lượng đồng, 50% lượng bạc, 21% lượng kẽm của thế giới.
+ Là khu vực khai thác nhiều dầu mỏ và khí tự nhiên của thế giới, nổi bật là các nước Vê-nê-xu-ê-la, Mê-hi-cô,…
- Trong những năm gần đây, các ngành công ghiệp sản xuất ô tô, máy bay được chú trọng phát triển, nhiều sản phẩm đạt trình độ công nghệ cao. Các nước phát triển mạnh nhất là Ác-hen-ti-na, Bra-xin, Chi-lê, Mê-hi-cô.
3. Dịch vụ
a. Ngoại thương
- Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là quặng khoáng sản, dầu thô, các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới, thịt, sữa,…
- Năm 2020, trị giá xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đạt 1 189.1 tỉ USD, trị giá nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đạt 1 146.5 tỉ USD.
- Các đối tác thương mại chính của Mỹ La tinh là Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc.
b. Du lịch
- Mỹ La tinh là khu vực thu hút lượng lớn khách du lịch nhờ có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, nền văn hoá đặc sắc
- Năm 2019, Mỹ La tinh đón gần 202 triệu khách du lịch quốc tế, doanh thu từ khách quốc tế đạt hơn 75,6 tỉ USD.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây