Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Lý thuyết SVIP
CHỦ ĐỀ 2: ASEAN: NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG LỊCH SỬ
BÀI 4: SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á (ASEAN)
1. Quá trình hình thành và mục đích thành lập tổ chức ASEAN
a) Quá trình hình thành tổ chức ASEAN
* Bối cảnh thành lập:
- Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á có nhu cầu hợp tác khu vực.
- Sự phát triển của xu thế khu vực hoá trên thế giới.
- Nhu cầu muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
* Quá trình hình thành:
- 1961: Ma-lai-xi-a, Thái Lan và Phi-lip-pin thành lập Hiệp hội Đông Nam Á (ASA).
- 1963: Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a thành lập tổ chức MAPHILINDO.
- 1966: Thái Lan gửi dự thảo thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
- 8-8-1967: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với năm nước sáng lập là In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
Hình 1: Bộ trưởng Ngoại giao các nước In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan ký bản Tuyên bố ASEAN, ngày 8-8-1967
b) Mục đích thành lập của ASEAN
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong khu vực thông qua hợp tác, hướng tới một Đông Nam Á hoà bình và thịnh vượng.
- Thúc đẩy hoà bình, ổn định khu vực thông qua tôn trọng công lí và nguyên tắc luật pháp trong quan hệ giữa các nước thành viên, tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc.
- Thúc đẩy hợp tác, tích cực giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế, xã hội, văn hoá, khoa học, kĩ thuật, hành chính.
Hình 2: Cờ ASEAN
2. Hành trình phát triển của ASEAN
a) Từ ASEAN 5 (1967) đến ASEAN 10 (1999)
- Thời gian: trải qua hành trình 30 năm
- Quá trình phát triển từ ASEAN 5 đến ASEAN 10
+ 1967: ASEAN 5 gồm: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
+ 1984: ASEAN 6: Bru-nây gia nhập.
+ 1995: ASEAN 7: Việt Nam gia nhập.
+ 1997: ASEAN 9: Lào và Mi-an-ma gia nhập.
+ 1999: ASEAN 10: Cam-pu-chia gia nhập.
Hình 3: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm ký Tuyên bố kết nạp Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN ngày 28-7-1995
b) Các giai đoạn phát triển chính của ASEAN
Giai đoạn | Nội dung |
---|---|
1967 - 1976 |
Thành lập và bước đầu phát triển. - Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao là cơ chế hoạch định chính sách cao nhất. - Năm 1971, ASEAN ra Tuyên bố về khu vực hoà bình, tự do và trung lập. - Năm 1976, Hiệp ước Ba-li được kí kết đã đánh dấu bước ngoặt của ASEAN. |
1976 - 1999 |
Thiết lập quan hệ ổn định trong khu vực, mở rộng thành viên và nâng cao vị thế. - Năm 1976, ra Tuyên bố về sự Hoà hợp ASEAN (Tuyên bố Ba-li). - Từ sau Hiệp ước Ba-li (1976), Hội nghị Thượng đỉnh là cơ chế hoạch định chính sách cao nhất. - Ban Thư kí ASEAN được thành lập, có trụ sở tại Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a). - Phát triển số lượng thành viên từ 5 lên 10 nước. - Tham gia giải quyết nhiều vấn đề chính trị, an ninh lớn như vấn đề Cam-pu-chia. |
1999 - 2015 |
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tăng cường hợp tác nội khối và hợp tác quốc tế, từng bước chuẩn bị cho sự ra đời của Cộng đồng ASEAN. - Năm 2007, Hiến chương ASEAN được thông qua. - Đề ra mục tiêu thành lập Cộng đồng ASEAN. |
2015 đến nay |
Cộng đồng ASEAN được xây dựng và phát triển. - Ba trụ cột là Cộng đồng Chính trị - An ninh (APSC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và Cộng đồng Văn hoá - Xã hội (ASCC). - ASEAN tăng cường hợp tác và kết nối khu vực, đồng thời không ngừng nâng cao vị thế trong khu vực và trên thế giới. |
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây