Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 23. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Nhật Bản (phần 2) SVIP
III. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
a. Quy mô và tỉ lệ gia tăng dân số
- Nhật Bản có số dân đông với 126,2 triệu người (năm 2020), đứng thứ 11 trên thế giới => Tạo cho Nhật Bản có một thị trường tiêu thụ nội địa mạnh. Tuy nhiên, những năm gần đây, số dân của Nhật Bản đang có xu hướng giảm.
- Tỉ lệ gia tăng dân số rất thấp, thậm chí ở mức âm (-0,30% năm 2020).
Bảng 23.1. Số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của Nhật Bản, giai đoạn 2000 - 2020
Năm | 2000 | 2005 | 2010 | 2015 | 2020 |
Số dân (triệu người) | 126,9 | 127,7 | 128,0 | 127,0 | 126,2 |
Tỉ lệ gia tăng dân số (%) | 0,18 | 0,13 | 0,03 | -0,09 | -0,30 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Nhật Bản, 2022 và prb.org, 2021)
b. Cơ cấu dân số
- Cơ cấu dân số theo giới tính của Nhật Bản khá cân bằng.
- Nhật Bản có cơ cấu dân số già, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ở mức âm => Tạo nên sức ép lớn về tình trạng thiếu hụt nguồn lao động, tăng chi phí an sinh xã hội và giảm khả năng cạnh tranh kinh tế của Nhật Bản.
- Hiện nay, để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động, Nhật Bản tăng cường đầu tư để tự động hoá sản xuất và sử dụng lao động người nước ngoài vào làm việc, nhất là lao động từ các nước thuộc châu Á.
Bảng 23.2. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của Nhật Bản, giai đoạn 2000 - 2020
(Đơn vị: %)
Năm | 2000 | 2010 | 2020 |
Từ 0 đến 14 tuổi | 14,6 | 13,2 | 12,0 |
Từ 15 đến 64 tuổi | 68,0 | 63,8 | 59,0 |
Từ 65 tuổi trở lên | 17,4 | 23,0 | 29,0 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Nhật Bản, 2022 và prb.org, 2021)
c. Thành phần dân cư
Chiếm khoảng 98% số dân là người Nhật Bản.
d. Phân bố dân cư
- Mật độ dân số trung bình cao, đạt 334 người/km2 (năm 2020).
- Dân cư phân bố không đồng đều giữa các đảo và giữa các khu vực trên cùng một đảo:
+ Khoảng 60% dân cư sống trên 3% diện tích đất nước, chủ yếu ở các đồng bằng ven biển, đặc biệt là dải đồng bằng ven Thái Bình Dương trên đảo Hôn-su.
+ Các khu vực còn lại thưa thớt.
- Tỉ lệ dân thành thị của Nhật Bản cao, đạt 91,8% (năm 2020). Tô-ky-ô là vùng đô thị lớn nhất thế giới (năm 2020), các thành phố lớn khác là Ô-xa-ca, Na-gôi-a,...
- Mức sống của người dân đô thị cao, cơ sở hạ tầng hiện đại, các đô thị đồng thời là các trung tâm kinh tế, văn hoá. Tuy nhiên, điều này cũng làm cho đô thị nảy sinh các vấn đề về nhà ở, việc làm,...
2. Xã hội
a. Văn hoá
Nhật Bản có nền văn hoá truyền thống lâu đời, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc.
- Những nét văn hoá truyền thống nổi tiếng của Nhật Bản như trà đạo, thư pháp, đấu vật Su-mô, trang phục truyền thống Ki-mô-nô, ẩm thực,...
- Ngoài ra, Nhật Bản còn có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trên khắp đất nước.
=> Đều là những tài nguyên có giá trị trong phát triển du lịch của Nhật Bản.
b. Con người
- Người Nhật Bản có đặc điểm chăm chỉ, có tinh thần tập thể, ý thức tự giác và kỉ luật cao trong công việc.
- Nhật Bản là một trong những nước có nền giáo dục hàng đầu thế giới, tỉ lệ người biết chữ xấp xỉ 100%, khoảng 50% số học sinh phổ thông tiếp tục học lên bậc Đại học.
- Người lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, thuộc nhóm các quốc gia dẫn đầu về số lượng bằng sáng chế trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và công nghệ.
- Ý chí vươn lên của người Nhật Bản đã giúp quốc gia này khắc phục được những khó khăn về điều kiện tự nhiên và cho phép Nhật Bản duy trì được sự thịnh vượng của mình.
=> Là một trong những nguồn lực quan trọng đưa Nhật Bản trở thành một trong những cường quốc kinh tế trên thế giới.
c. Chất lượng cuộc sống
- Người dân Nhật Bản có mức sống cao, GNI/người khoảng hơn 40 000 USD/năm (năm 2020).
- HDI thuộc nhóm rất cao (0,923 năm 2020).
- Hệ thống y tế rất phát triển, hầu hết các nhà trường đều đề cao thái độ và giá trị đạo đức để hình thành nên nhân cách, tạo nên những thế hệ công dân có kiến thức, chuyên môn cao, có trách nhiệm trong cuộc sống và công việc.
- Tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh thấp, tuổi thọ trung bình thuộc loại cao nhất thế giới (84 tuổi năm 2020), thực hiện chế độ bảo hiểm ý tế bắt buộc đối với mọi người dân.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây