Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 2. Toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế SVIP
I. Toàn cầu hoá kinh tế
Toàn cầu hoá là quá trình liên kết các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt, từ kinh tế đến văn hoá, khoa học,... Trong đó, toàn cầu hoá kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của kinh tế - xã hội thế giới.
1. Biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế
- Các dòng hàng hoá - dịch vụ, vốn, lao động và tri thức ngày càng được tự do dịch chuyển. Trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế, các nước kí kết và tham gia vào nhiều Hiệp định hợp tác song phương và đa phương.
- Các giao dịch quốc tế về thương mại, đầu tư và tài chính tăng nhanh. Nhiều hình thức thương mại và đầu tư mới xuất hiện như thương mại điện tử, đầu tư phát triển bền vững,...
Bảng 2. Trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ toàn thế giới giai đoạn 2000 - 2020
(Đơn vị: tỉ USD)
Xuất khẩu | Nhập khẩu | |
2000 | 7961,7 | 7927,2 |
2005 | 13014,0 | 12804,0 |
2010 | 19009,0 | 18467,2 |
2015 | 21341,8 | 20815,8 |
2019 | 24970,7 | 24418,2 |
2020 | 22594,7 | 21949,6 |
- Hình thành và phát triển các tổ chức kinh tế toàn cầu:
+ Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kinh tế toàn cầu như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB),...
+ Các tổ chức có vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế toàn cầu và đời sống kinh tế - xã hội các quốc gia.
- Các công ty xuyên quốc gia có vai trò quan trọng:
+ Ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động và liên kết thành một mạng lưới sản xuất, kinh doanh toàn cầu, giữ vai trò chi phối các chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Góp phần liên kết các quốc gia lại với nhau và làm cho quá trình toàn cầu hoá trở nên sâu sắc hơn.
- Các tiêu chuẩn toàn cầu được áp dụng ngày càng rộng rãi trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Nhiều nước cùng tham gia quá trình sản xuất một sản phẩm.
+ Khi đó, sẽ có nhiều sản phẩm mà có bộ phận được chế tạo từ nhiều quốc gia khác nhau.
+ Chính vì vậy, các tiêu chuẩn sản xuất ngày càng được thống nhất và áp dụng rộng rãi trên thế giới.
2. Hệ quả của toàn cầu hoá kinh tế
- Tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong sản xuất, thúc đẩy phân công lao động, qua đó, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
- Tạo ra sự dịch chuyển các yếu tố sản xuất như lao động, vốn, công nghệ và tri thức. Hình thành và phát triển các mạng lưới, chuỗi liên kết toàn cầu nhằm tận dụng tối đa lợi thế của các nước, các khu vực.
- Có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các nước theo hướng phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ có hàm lượng công nghệ và tri thức cao, hướng tới phát triển xanh và bền vững.
- Gia tăng phân hoá trình độ phát triển kinh tế và khoảng cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước.
3. Ảnh hưởng của toàn cầu hoá kinh tế đối với các nước trên thế giới
Tích cực | Tiêu cực |
- Góp phần khai thác lợi thế cạnh tranh của từng quốc gia, tăng cường chuyên môn hoá và phân công lao động trên phạm vi quốc tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Thúc đẩy các nước cải cách kinh tế, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thể chế phát triển kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh,.... - Gia tăng các nguồn lực bên ngoài (vốn, lao động, công nghệ,...) cho phát triển kinh tế - xã hội. |
- Gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các nước. Bất kì biến động lớn nào về kinh tế trên thế giới cũng ảnh hưởng tới kinh tế của một quốc gia. - Gây ra các vấn đề môi trường như phát thải khí nhà kính, ô nhiễm không khí, phá huỷ hệ sinh thái và đa dạng sinh học tại các nước. - Việc phân phối và tiêu dùng hàng hoá cũng đang tạo ra một vấn đề lớn về rác thải, đặc biệt là rác thải nhựa. |
II. Khu vực hoá kinh tế
Khu vực hoá kinh tế chính là quá trình liên kết và hợp tác kinh tế giữa các nước trong khu vực trên thế giới trên cơ sở tương đồng về địa lí, văn hoá, xã hội hoặc có chung mục tiêu và lợi ích phát triển.
1. Biểu hiện của khu vực hoá kinh tế
- Gia tăng số lượng và quy mô các tổ chức khu vực trên thế giới:
+ Thông qua việc kí kết ngày càng nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương
+ Nhằm bổ sung các nguồn lực và điều kiện phát triển giữa các thành viên để nâng cao vị thế của khu vực trong tương quan với các khu vực khác.
- Hợp tác khu vực ngày càng đa dạng và phát triển:
+ Tuỳ thuộc vào điều kiện và mục đích hợp tác của các bên tham gia.
+ Các tổ chức như: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, Thị trường chung Nam Mỹ, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Liên minh châu Âu,...
2. Hệ quả của khu vực hoá kinh tế
- Tạo lập một thị trường sản xuất và tiêu dùng rộng lớn, thúc đẩy đầu tư và thương mại nội khối cũng như tăng cường hợp tác, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ trong khu vực.
- Thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường ở các quốc gia, tạo cơ hội việc làm, thu hút các nhà đầu tư. Các doanh nghiệp ở các nước thành viên được hưởng nhiều ưu đãi hơn nhờ các hiệp định thương mại khu vực.
- Hình thành các rào cản thương mại (thuế, tiêu chuẩn chất lượng,...) đối với những nước bên ngoài khu vực.
3. Ý nghĩa của khu vực hoá kinh tế đối với các nước trên thế giới
- Giúp các nước trong khu vực có thể dễ dàng liên kết với nhau và rút ngắn khoảng cách đạt được mục tiêu phát triển kinh tế.
- Việc liên kết với nhau hình thành một tổ chức khu vực giúp các nước giải quyết các vấn đề chung của khu vực và nâng cao vị thế khu vực so với các khu vực khác trên thế giới. Đồng thời, còn làm tăng sức cạnh tranh của khu vực và khai thác được các lợi thế của các thành viên trong khu vực.
- Khu vực hoá kinh tế bổ sung cho toàn cầu hoá kinh tế và từng bước làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một thể thống nhất.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây