Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 19. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân cư, xã hội Liên bang Nga (phần 2) SVIP
III. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
- Là nước có số dân đông thứ 9 thế giới (năm 2020).
- Những năm gần đây, số dân của Liên bang Nga tăng chậm, thậm chí có giai đoạn giảm do tỉ lệ sinh giảm mạnh và một phần do người Nga di cư ra nước ngoài.
- Liên bang Nga có cơ cấu dân số già, tỉ lệ người từ 0 - 14 tuổi có xu hướng giảm, tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên ngày càng tăng => Cơ cấu dân số già là vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển của quốc gia này. Sự khó khăn về nguồn lao động và chi phí phúc lợi xã hội gây áp lực cho nên kinh tế.
- Tỉ lệ dân thành thị khá cao, đạt 74,8% (năm 2020). Năm 2020, Liên bang Nga có 15 thành phố trên 1 triệu dân, trong đó Mát-xcơ-va có 12,5 triệu dân và Xanh Pê-téc-bua có khoảng 5,5 triệu dân.
- Mật độ dân số trung bình rất thấp, chưa đến 9 người/km2 (năm 2020). Dân cư phân bố tập trung chủ yếu ở phần lãnh thổ thuộc châu Âu và Nam Xi-bia; tại các vùng khác, dân cư rất thưa thớt => Đặt ra vấn đề về sử dụng lao động và khai thác tài nguyên hiệu quả của Liên bang Nga.
- Liên bang Nga có khoảng hơn 100 dân tộc, trong đó người Nga chiếm 80,9% dân số. Ngoài ra, còn có người Tác-ta, Chu-vát,.... tạo nên sự đa dạng về văn hoá, có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Xã hội
- Có nền văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc như hội hoạ, thơ ca, âm nhạc,... và nhiều di sản thế giới.
- Nền giáo dục rất phát triển, tỉ lệ người biết chữ đạt 99%. Nguồn lao động có trình độ khoa học - kĩ thuật cao trong khi giá nhân công rẻ hơn so với nhiều nước châu Âu.
- Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện, thể hiện qua chỉ số HDI luôn ở mức rất cao (0,830) và GNI/người là 10 740 USD (năm 2020).
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây