Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 16. Dân số và gia tăng dân số. Cơ cấu dân số SVIP
1. Đặc điểm và tình hình phát triển dân số trên thế giới
a. Đặc điểm dân số
- Quy mô dân số:
+ Đông và vẫn tiếp tục tăng. Giai đoạn 1950 - 2020, số dân tăng từ 2.536 triệu người lên 7.795 triệu người, tăng 5.259 triệu người.
+ Có sự khác nhau giữa các nhóm nước, các châu lục và các quốc gia:
• Nhóm nước đang phát triển có dân số đông hơn, chiếm 84% so với nhóm nước phát triển chỉ chiếm 16%.
• Châu Á chiếm 60% dân số thế giới; 14 quốc gia đông dân (có số dân trên 100 triệu người) chiếm 64% dân số thế giới, trong đó riêng Trung Quốc và Ấn Độ chiếm khoảng 36%.
- Tốc độ gia tăng dân số có sự khác nhau giữa các giai đoạn:
+ Giữa thế kỉ XX, đặc biệt là giai đoạn 1965 - 1970: dân số tăng nhanh, tốc độ gia tăng trung bình 2,1%/năm => Hiện tượng bùng nổ dân số.
+ Sau đó đến nay: tốc độ gia tăng đã chậm lại, giai đoạn 2015 - 2020 chỉ tăng trung bình 1,1%/năm.
b. Tình hình phát triển dân số trên thế giới
2. Gia tăng dân số
Gia tăng dân số bao gồm gia tăng dân số tự nhiên, gia tăng dân số cơ học và gia tăng dân số thực tế.
Gia tăng dân số tự nhiên (GTTN) | Gia tăng dân số cơ học (GTCH) | Gia tăng dân số thực tế (GTTT) | |||
Khái niệm | Là hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. | - Tỉ suất sinh thô: là tương quan giữa số trẻ em sinh ra trong năm còn sống so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. | Là hiệu số giữa tỉ suất nhập cư và tỉ suất xuất cư. | - Tỉ suất nhập cư: là tương quan giữa số người nhập cư đến một vùng lãnh thổ trong năm so với dân số trung bình ở cùng thời điểm. | Thể hiện bằng tổng của gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học, đơn vị tính là %. |
- Tỉ suất tử thô: là tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm. | - Tỉ suất xuất cư: là tương quan giữa số người xuất cư đến một vùng lãnh thổ trong năm so với dân số trung bình ở cùng thời điểm. | ||||
Đặc điểm |
- Trước đây, tỉ suất sinh thô và tử thô đều cao => GTTN thấp. - Thời kì bùng nổ dân số, tỉ suất tử thô giảm nhanh trong khi tỉ suất sinh thô còn cao => GTTN cao. - Hiện nay, tỉ suất sinh thô và tử thô đều thấp => GTTN giảm. |
- Trên quy mô toàn thế giới, số người xuất cư tương đương với số người nhập cư. - GTCH thay đổi theo thời gian và khác nhau giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ. |
- Trên quy mô toàn thế giới, GTTT chính là GTTN. - Ở các châu lục và quốc gia, GTTT phụ thuộc vào cả GTTN và GTCH. |
||
Ý nghĩa | Biểu thị sự thay đổi dân số do chênh lệch giữa số sinh và số chết. | Biểu thị sự biến động dân số do chênh lệch giữa số đến và số đi. | Biểu thị sự sự gia tăng dân số của một lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). |
3. Các nhân tố tác động đến gia tăng dân số
Có 4 nhóm nhân tố tác động đến gia tăng dân số được thể hiện trong bảng dưới đây:
Tự nhiên sinh học | Trình độ phát triển kinh tế | Chính sách dân số | Các nhân tố khác | |
Tác động |
Tới mức sinh và mức tử: - Những nước có cơ cấu dân số trẻ: mức sinh cao và tỉ lệ trẻ em cao. - Những nước có cơ cấu dân số già: mức tử cao và tỉ lệ người già cao. |
Tới mức sinh và gia tăng dân số: Những nước có trình độ phát triển kinh tế cao có mức sinh thấp và gia tăng dân số thấp. |
Tới gia tăng dân số ở mỗi nước trong những thời kì nhất định: - Các nước đang phát triển thường áp dụng chính sách giảm mức sinh. - Các nước phát triển áp dụng chính sách tăng mức sinh. |
Như điều kiện tự nhiên, môi trường sống, phong tục tập quán, y tế, giáo dục,... cũng tác động tới gia tăng dân số |
4. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số phản ánh những đặc trưng về cấu trúc dân số và được chia thành hai nhóm chính là cơ cấu sinh học (hay cơ cấu tự nhiên) và cơ cấu xã hội.
a. Cơ cấu sinh học
Cơ cấu sinh học bao gồm cơ cấu dân số theo giới tính và cơ cấu dân số theo tuổi.
Cơ cấu dân số theo giới tính | Cơ cấu dân số theo tuổi | |
Khái niệm | Là tương quan giữa giới nam so với giới nữ hoặc giữa từng giới so với tổng số dân. | Là tập hợp những nhóm người được sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định. |
Đặc điểm | Biến động theo thời gian và khác nhau ở từng nước, từng khu vực. | Thay đổi theo thời gian và không giống nhau giữa các nước, châu lục. |
Phân loại |
- Căn cứ vào khoảng cách tuổi: + Cơ cấu dân số theo tuổi có khoảng cách đều nhau: dân số được phân chia theo khoảng cách 1 năm, 5 năm hoặc 10 năm. + Cơ cấu dân số theo tuổi có khoảng cách không đều nhau: dân số được phân chia làm ba nhóm tuổi: nhóm dưới tuổi lao động (0 - 14 tuổi), nhóm trong độ tuổi lao động (15 - 64 tuổi), nhóm trên độ tuổi lao động (65 tuổi trở lên). - Căn cứ vào tỉ trọng dân số ở ba nhóm tuổi, có thể xác định cơ cấu dân số của một quốc gia là cơ cấu dân số trẻ, cơ cấu dân số già hay cơ cấu dân số vàng. |
|
Ý nghĩa | Có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của mỗi quốc gia. | Có ảnh hưởng đến khả năng tham gia lao động, hiệu quả sản xuất, tăng trưởng kinh tế, phát triển giáo dục, y tế,... của mỗi quốc gia. |
Tháp dân số: - Thường được sử dụng trong nghiên cứu dân số. - Tháp dân số thể hiện dân số theo từng độ tuổi, giới tính. Có ba kiểu tháp dân số cơ bản. |
b. Cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội bao gồm các loại như: cơ cấu dân số theo lao động, cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá, cơ cấu dân số theo dân tộc, cơ cấu dân số theo tôn giáo,...
* Cơ cấu dân số theo lao động:
- Khái niệm: là tương quan giữa các bộ phận lao động trong tổng số lao động theo xã hội.
- Ý nghĩa: cho biết nguồn lao động và dân số hoạt động theo khu vực kinh tế.
+ Nguồn lao động:
• Là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
• Dân số hoạt động theo kinh tế là sự phân chia hoạt động kinh tế của dân số theo ba khu vực: khu vực I (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản); khu vực II (công nghiệp, xây dựng); khu vực III (dịch vụ). Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước, các khu vực và các giai đoạn.
* Cơ cấu dân số theo lao động:
- Khái niệm: được xác định dựa vào tỉ lệ biết chữ (tỉ lệ phần trăm những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết) và số năm đi học trung bình (tổng số năm đã đi học của dân số từ 25 tuổi trở lên).
- Ý nghĩa: là một trong những thước đo quan trọng phản ánh trình độ dân trí, trình độ học vấn, chất lượng dân số ở mỗi quốc gia.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây