Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 15. Đặc điểm sinh sản và kĩ thuật ương cá, tôm giống SVIP
1. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA CÁ VÀ TÔM
1.1. Đặc điểm sinh sản của cá
a. Tuổi sinh sản
- Tuổi thành thục lần đầu của cá rất khác nhau tùy theo loài.
- Cá được nuôi dưỡng tốt, nuôi trong vùng nước ấm có thể thành thục sớm hơn.
- Một số loài cá ở nước ta có khả năng sinh sản lần đầu sau 3 năm tuổi như:
+ Cá trôi.
+ Cá tra.
+ Cá trắm.
- Một số loài có khả năng thành thục sau một năm tuổi như cá chép.
- Cá rô phi có khả năng thành thục lần đầu sau 6 tháng tuổi.
b. Mùa sinh sản
- Trong tự nhiên, đa số các loài cá ở nước ta sinh sản theo mùa, tập trung vào những tháng có nhiệt độ ấm.
- Ở miền Bắc mùa sinh sản của cá thường bắt đầu từ cuối tháng 3 đầu tháng 4 và ở miền Nam thường bắt đầu vào tháng 5 khi mùa mưa tới.
- Mỗi loài cá thường có mùa sinh sản khác nhau nhưng thường kết thúc vào cuối tháng 9 hằng năm.
c. Phương thức sinh sản
- Hầu hết các loài cá đều sinh sản theo phương thức đẻ trứng.
- Vào mùa sinh sản cá đực và cá cái thường bơi cặp với nhau.
- Khi điều kiện môi trường thuận lợi cá cái đẻ trứng ra môi trường nước và ngay sau đó cá đực sẽ phóng tinh để thụ tinh.
- Phôi và cá con phát triển tự nhiên trong môi trường nước.
- Do quá trình thụ tinh và phát triển của con non diễn ra bên ngoài cơ thể nên tỉ lệ sống rất thấp do:
+ Địch hại.
+ Môi trường bất lợi.
+ Thức ăn không đầy đủ.
- Tuỳ theo từng loài khác nhau, trứng của các đối tượng thuỷ sản có nhiều dạng khác nhau như:
+ Trứng đính vào các giá thể trong môi trường nước (cá chép).
+ Trứng chìm xuống tổ ở đáy ao (cá rô phi).
+ Trứng lơ lửng ở trong nước (cá trôi, trắm cỏ).
+ Trứng trôi nổi hoàn toàn trên mặt nước (cá biển).
d. Điều kiện sinh sản
- Hầu hết các loài cá nước ngọt cần các điều kiện sinh thái phù hợp để thực hiện quá trình sinh sản như:
+ Tốc độ dòng chảy vừa phải (khoảng 2 - 5 m/s).
+ Oxygen hoà tan cao (khoảng 6 - 8 mg/L).
+ Có giá thể để trứng bám (đối với trứng dính).
+ Độ đục vừa phải để tránh địch hại.
+ Nền đáy sạch.
+ Nhiệt độ khoảng 25 - 28°C.
+ Thức ăn cho con non dồi dào,...
- Ngoài yêu cầu về hàm lượng oxygen hoà tan cao như:
+ Cá nước ngọt.
+ Cá biển (cá giò, cá song, cá vược,...)
→ Thường có tập tính di cư sinh sản.
- Khi thành thục chúng bơi ra ngoài khơi tìm những vùng nước sâu và có độ mặn cao (từ 30 đến 32%).
- Cá biển thường đẻ vào những ngày triều cường để trứng và ấu trùng được phân tán rộng.
- Con non sau đó lại trôi dạt về:
+ Những nơi có thảm cỏ biển.
+ Rạn san hô.
+ Rừng ngập mặn
→ Để ẩn nấp và tìm kiếm thức ăn.
- Trong khi đó một số đối tượng cá biển (cá hồi Thái Bình Dương) lại di cư vào những vùng nước ngọt để sinh sản.
e. Sức sinh sản
- Sức sinh sản của cá rất khác nhau tùy theo từng loài, có thể dao động từ vài trăm đến hàng triệu trứng.
1.2. Đặc điểm sinh sản của tôm
a. Tuổi sinh sản
- Tôm có tuổi sinh sản lần đầu sau 1 năm tuổi.
- Tôm thẻ chân trắng mẹ đến khi thành thục thường có kích cỡ khoảng 30 - 45 g/con.
- Tôm sú khi thành thục lần đầu thường có khối lượng khoảng 100 g/con.
b. Mùa sinh sản
- Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của tôm sú hàng năm vào:
+ Tháng 3 đến tháng 4.
+ tháng 9 đến tháng 10.
- Tôm thẻ chân trắng:
+ Không phải loài tôm bản địa của nước ta.
+ Thường sinh sản vào mùa xuân (từ tháng 1 đến tháng 4).
- Trong sản xuất giống nhân tạo hiện nay, tôm có thể cho đẻ quanh năm để đáp ứng nhu cầu của người nuôi.
c. Phương thức sinh sản
- Vào mùa sinh sản khi tôm bố mẹ thành thục sinh dục, tôm đực sẽ:
+ Ghép cặp với tôm cái mới lột xác.
+ Gắn túi tinh vào thelycum (giữa đôi chân bò thứ 4 và 5) của tôm cái.
- Khi trứng thành thục con cái sẽ đẻ trứng và được thụ tinh với tinh trùng từ trong túi tinh.
- Quá trình thụ tinh, phát triển của phôi cũng diễn ra bên ngoài cơ thể mẹ và phát triển theo các giai đoạn.
d. Điều kiện sinh sản
- Tôm chỉ sinh sản khi có môi trường thích hợp.
- Vào mùa sinh sản, tôm sú và tôm thẻ chân trắng thường di cư đến:
+ Những vùng nước sâu (từ 50 đến 150 m).
+ Nơi có độ mặn từ 30 đến 32% để đẻ trứng.
- Trong khi đó tôm càng xanh cũng di cư khi sinh sản nhưng chỉ đẻ trứng trong môi trường có độ mặn từ 10 đến 15%.
- Ngoài ra, các loài tôm khi sinh sản cần:
+ Có nhiệt độ từ 25 đến 28°C.
+ Độ kiềm từ 100 đến 120 mg CaCO3/L.
+ Oxygen hoà tan lớn hơn 6 mg/L.
+ Không có các khí độc trong môi trường nước.
e. Sức sinh sản
- Trong một mùa sinh sản tôm có thể đẻ từ 3 đến 4 đợt.
- Tôm sú có sức sinh sản lớn hơn tôm thẻ.
- Tôm sú cái ngoài tự nhiên có thể đẻ được 1,5 triệu trứng/lần đẻ nhưng tôm cái được gia hoá ở nước ta mỗi lần đẻ có thể cho từ 600 000 đến 700 000 trứng.
- Tôm thẻ chân trắng có sức sinh sản từ 100 000 đến 250 000 trứng/con cái.
- Tôm càng xanh có sức sinh sản 3 000 đến 5 000 trứng/con cái (cỡ từ 12 đến 15 g/con).
2. KĨ THUẬT ƯƠNG, NUÔI CÁ, TÔM GIỐNG
2.1. Kĩ thuật ương, nuôi cá giống
a. Giai đoạn 1: ương, nuôi từ cá bột lên cá hương
Chuẩn bị ao ương
- Nên chọn ao hình chữ nhật có:
+ Diện tích từ 1 500 đến 2 000 m².
+ Sâu khoảng 1,2 - 1,5 m.
+ Đáy ao phẳng.
+ Có lớp bùn từ 10 đến 15 cm.
+ Bờ ao chắc chắn.
- Làm cạn ao, tẩy trùng vôi bột hoặc các loại hoá chất diệt tạp khác, phơi ao tối thiểu 3 ngày nhằm diệt trừ địch hại và mầm bệnh.
- Cấp nước vào ao qua túi lọc nhằm hạn chế chất thải và sinh vật địch hại.
- Tiến hành bón phân vi sinh, phân vô cơ và phân xanh để bổ sung các chất dinh dưỡng cho sinh vật phù du phát triển, làm thức ăn cho cá.
- Sau khoảng 2 đến 3 ngày, nước trong ao đã ổn định và có màu xanh của tảo (xanh nõn chuối) là có thể thả cá vào ao.
Lựa chọn và thả cá
- Lựa chọn cá:
+ Chọn cá bột từ 2 đến 10 ngày tuổi tính từ khi nở (tuỳ theo loài).
- Mùa vụ thả:
+ Miền Bắc thường có 2 thời điểm chính là cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 và tháng 9 hằng năm (để nuôi lưu qua mùa đông).
+ Miền Nam có thể thả nuôi quanh năm nhưng thường tập trung nhiều vào mùa mưa.
- Thả cá:
+ Thả với mật độ từ 250 đến 350 con/m².
+ Thả túi đựng cá bột xuống ao để cân bằng nhiệt độ trước khi mở và cho cá từ từ bơi ra khỏi túi.
+ Nên thả cá vào sáng sớm hoặc chiều mát.
Chăm sóc, quản lí
- Trong 2 tuần đầu có thể cho ăn các loại thức ăn dạng bột mịn như lòng đỏ trứng gà, sữa đậu nành, bột ngô,... với lượng thức ăn từ 100 đến 200 g cho 10 000 cá/ngày và cho ăn làm 2 lần (sáng và chiều).
- Từ tuần thứ 3 trở đi cá đã bắt đầu ăn thức ăn đặc trưng của loài nên cần quan sát để điều chỉnh thức ăn và bổ sung phân bón.
- Nếu cho cá ăn thức ăn công nghiệp thì cho ăn với lượng từ 10 đến 15% tổng khối lượng thân cá (cân cẩn mẫu cá để ước lượng tổng khối lượng cá).
- Thường xuyên kiểm tra, ngăn ngừa, loại bỏ các sinh vật hại cá và phòng trừ dịch bệnh.
Thu hoạch
- Sau khi ương từ 25 đến 30 ngày, cá đạt đến giai đoạn cá hương, tiến hành thu hoạch hoặc san thưa để ương tiếp lên cá giống.
- Dừng cho cá ăn ít nhất một ngày trước khi kéo lưới đánh bắt.
- Cá cần phải được luyện, ép để loại bỏ chất thải trong ống tiêu hoá và quen với điều kiện thiếu dưỡng khí trước khi vận chuyển, tránh hiện tượng chết hàng loạt.
b. Giai đoạn 2: ương, nuôi từ cá hương lên cá giống
Chuẩn bị ao
- Các bước chuẩn bị ao ương tương tự như chuẩn bị ao ương cá bột.
Lựa chọn và thả cá
- Lựa chọn cá: cá có chiều dài cơ thể từ 0,16 đến 7 cm (tuỳ theo từng loài).
- Mùa vụ thả:
+ Sau khi kết thúc giai đoạn ương cá bột lên cá hương tiến hành ương cá hương lên cá giống.
+ Ở miền Bắc, ương cá hương thường bắt đầu từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 hoặc cuối tháng 8 đến đầu tháng 9 (ương giống qua mùa đông).
- Thả cá:
+ Mật độ thả tuỳ theo loài cá, tuổi cá và khả năng quản lí của người nuôi.
+ Ví dụ: các loài như mè vinh, he vàng, sặc rằn có thể thả với mật độ từ 100 đến 120 con/m².
+ Đối với các loài chép, trắm cỏ, trôi, mè trắng, tai tượng, trê vàng và trê lai, mật độ thả từ 40 đến 50 con/m².
Chăm sóc, quản lí
- Cho cá ăn thức ăn có hàm lượng protein từ 28 đến 35% đối với cá chép, rô phi, rô đồng và 35 đến 40% đối với cá trắm đen, cá lóc, cá trê.
- Hai tuần đầu tiên cho cá ăn với lượng thức ăn là 3 kg/10 000 cá/ngày.
- Những tuần tiếp theo cho cá ăn với lượng thức ăn là 5 kg/10 000 cá/ngày.
- Đối với các loài như mè vinh, trắm cỏ, thì cần phải cho ăn thêm các loại bèo tấm, cỏ xanh,...
- Người nuôi cần thường xuyên quan sát để cân chỉnh lượng thức ăn phù hợp.
Thu hoạch
- Thường sau 2 đến 3 tháng nuôi là cá hương có thể đạt kích cỡ của cá giống và có thể chuyển sang giai đoạn nuôi thương phẩm.
- Lưu ý: cá cần phải được luyện, ép trước khi đánh bắt, vận chuyển.
2.2. Kĩ thuật ương, nuôi tôm biển
a. Chuẩn bị bể
- Bể ương ấu trùng tôm cần phải đặt nổi trong nhà để giảm thiểu tác động của môi trường.
- Bể ương tôm giống thường có dung tích từ 9 đến 12 m³ và độ cao không quá 1,2 m.
- Có thể kết nối bể với hệ thống lọc tuần hoàn để đảm bảo chất lượng nước luôn ở ngưỡng tối ưu.
- Bể ương ấu trùng và toàn bộ vật dụng phải được sát trùng.
- Nước sau khi được lọc và xử lí bằng hoá chất cần được sục khí để loại bỏ các chất độc trước khi cấp vào bể ương rồi cấp tảo tươi vào bể.
- Nước cần đảm bảo được các thông số như:
+ Độ mặn từ 28 đến 32%.
+ Nhiệt độ từ 27 đến 30°C.
+ pH từ 7,5 đến 8,5.
+ DO > 4 mg/L.
+ NH₃ < 0,1 mg/L.
+ NO₂ < 0,02 mg/L.
b. Chọn và thả giống
- Lựa chọn ấu trùng tôm hoạt động nhanh nhẹn và đồng đều, không dị hình và không có dấu hiệu của bệnh.
- Trước khi thả tôm vào bể ương cần phải tiến hành tắm sát trùng cho tôm bằng iodine.
- Có thể tiến hành thả với mật độ từ 350 đến 400 ấu trùng/L nước.
c. Chăm sóc, quản lí
- Tôm có thể được cho ăn bằng các loại thức ăn khác nhau tùy theo nhu cầu của từng giai đoạn phát triển.
- Tôm rất phàm ăn nên có thể cho chúng ăn 8 đến 10 bữa trong một ngày và cho ăn đến no để tránh hiện tượng tấn công đồng loại khiến tỉ lệ hao hụt cao.
- Thường xuyên quan sát hoạt động của tôm và tình trạng thức ăn trong ống tiêu hoá để điều chỉnh lượng thức ăn.
- Trong quá trình ương, cần thường xuyên kiểm tra chất lượng nước, siphon đáy để hút loại bỏ cặn bã, thức ăn thừa, vỏ và xác chết ấu trùng tích tụ ở đáy bể ra ngoài.
- Có thể siphon thay nước 10 đến 50% lượng nước trong bể tuỳ theo chất lượng nước.
- Ngoài ra, có thể bổ sung men vi sinh hoặc áp dụng ương tôm theo công nghệ biofloc.
d. Thu hoạch
- Khi tôm chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng PL12 (đối với tôm thẻ chân trắng) và PL15 (đối với tôm sú) là có thể thu tôm để bán giống hoặc chuyển sang hệ thống nuôi thương phẩm.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây