Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 12. Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á SVIP
I. Lãnh thổ và vị trí địa lí
1. Lãnh thổ
- Khu vực Đông Nam Á gồm 11 quốc gia nằm ở phía Đông Nam của châu Á, có diện tích đất khoảng 4,5 triệu km2.
- Đông Nam Á được chia thành hai khu vực địa lí:
+ Đông Nam Á lục địa gồm các quốc gia Cam-pu-chia, Mi-an-ma, Thái Lan và Việt Nam.
+ Đông Nam Á hải đảo gồm các quốc gia Bru-nây, Đông Ti-mo, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin và Xin-ga-po.
- Ngoài phần đất liền và hải đảo, khu vực Đông Nam Á có một vùng biển rộng lớn thuộc các biển như biển Đông, biển Xu-la-vê-di, biển Ban-đa, biển Ti-mo, biển Gia-va,...
2. Vị trí địa lí
- Hầu hết lãnh thổ Đông Nam Á nằm trong khu vực nội chí tuyến của hai bán cầu, phần lãnh thổ đất liền và hải đảo kéo dài từ khoảng vĩ tuyến 28oB đến khoảng vĩ tuyến 10oN.
- Nằm trong khu vực khí hậu gió mùa châu Á.
- Là cầu nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa lục địa Á - Âu với lục địa Ô-xtrây-li-a.
- Là nơi có các tuyến đường biển quốc tế quan trọng đi qua và là nơi giao thoa của các nền văn hoá lớn trên thế giới.
3. Ý nghĩa
- Góp phần tạo nên sự đa dạng về địa hình, khí hậu, hệ động, thực vật, khoáng sản,...
- Tạo điều kiện thuận lợi để hầu hết các nước trong khu vực phát triển các ngành kinh tế biển.
- Tạo nên sự năng động về kinh tế, sự đa dạng về văn hoá, xã hội của khu vực.
- Là khu vực chịu nhiều thiên tai và là nơi cạnh tranh ảnh hưởng giữa các cường quốc trên thế giới.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1. Địa hình và đất đai
a. Địa hình
Đông Nam Á có địa hình đa dạng, như địa hình đồi núi, địa hình đồng bằng, địa hình bờ biển,...
Địa hình | Đặc điểm |
Đồi núi |
Có sự khác nhau giữa khu vực Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo: - Đông Nam Á lục địa địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao theo hướng Tây Bắc - Đông Nam hoặc hướng Bắc - Nam, tiêu biểu như dãy Trường Sơn, dãy A-ran-can,... Xen kẽ các dãy núi là các cao nguyên như cao nguyên San, cao nguyên Xiêng Khoảng,... - Đông Nam Á hải đảo gồm nhiều quần đảo, hàng vạn đảo lớn nhỏ, nhiều đảo có núi lửa đang hoạt động. Các đảo có diện tích lớn trong khu vực là đảo Ca-li-man-tan, đảo Xu-ma-tra, đảo Niu Ghi-nê,... Một số dãy núi lớn trong khu vực là dãy Ba-ri-xan, dãy Pe-nam-pô,... |
Đồng bằng |
- Gồm các đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển. - Các đồng bằng châu thổ có diện tích lớn như đồng bằng dông Mê Công, đồng bằng sông Mê Nam,... |
Bờ biển | Khá đa dạng với nhiều vũng, vịnh, cồn cát, đầm lầy, bãi biển,... |
b. Đất đai
Khu vực | Loại đất đặc trưng | Tác động |
Đồi núi | Đất feralit |
- Thuận lợi trồng cây công nghiệp, chăn nuôi, phát triển lâm nghiệp, du lịch,... - Gây khó khăn cho phát triển giao thông, định cư. - Trong quá trình canh tác cần lưu ý vấn đề xói mòn, sạt lở đất. |
Đồng bằng | Đất phù sa |
- Thuận lợi phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước. - Thuận lợi để định cư, tiến hành các hoạt động công nghiệp, dịch vụ. - Có địa hình thấp => Dễ ngập lụt, xâm nhập mặn. |
2. Khí hậu
Đặc điểm |
- Phân hoá đa dạng với nhiều đới và kiểu khí hậu khác nhau: |
|
Khí hậu nhiệt đới với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa |
- Nằm ở phần lớn Đông Nam Á lục địa và phần lớn lãnh thổ Phi-líp-pin. - Trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô, mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều. |
|
Khí hậu xích đạo và cận xích đạo | Nằm ở khu vực Đông Nam Á hải đảo. | |
- Ngoài ra, khí hậu còn phân hoá ở khu vực địa hình núi cao như sự phân hoá khí hậu ở vùng núi cao phía Bắc Việt Nam, Lào, Mi-an-ma. | ||
Ảnh hưởng |
- Thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu. - Một số nơi xảy ra các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,... gây khó khăn cho sản xuất và đời sống. |
3. Sông, hồ
- Đông Nam Á có mạng lưới sông ngòi phát triển.
+ Các hệ thống sông lớn tập trung ở khu vực Đông Nam Á lục địa. Một số sông lớn là sông Mê Công, sông I-ra-oa-đi, sông Ca-pua,...
- Nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu từ mưa và một phần từ tuyết tan => Chế độ nước trong các sông ở khu vực thường theo mùa.
- Có nhiều hồ nước ngọt, lớn nhất là Biển Hồ (hồ Tông-lê Sáp).
- Tác động:
+ Tạo thuận lợi cho giao thông đường thuỷ, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất điện, phát triển du lịch,...
+ Một số sông có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, gây trở ngại cho giao thông đường thuỷ.
+ Lũ, lụt ở một số con sông vào mùa mưa gây thiệt hại về người và tài sản.
4. Sinh vật
- Có diện tích rừng rộng lớn, khoảng 2 triệu km2 (năm 2020). Các quốc gia có diện tích rừng lớn là In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a,...
- Các khu rừng có sự đa dạng sinh học cao, tiêu biểu là rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới ẩm.
- Khu vực còn có sự đa dạng về hệ sinh thái như hệ sinh thái rừng nguyên sinh, hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô,...
- Sự đa dạng về sinh vật tạo nhiều điều kiện để phát trển ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, du lịch,... Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên sinh vật cần chú ý đến vấn đề môi trường và suy giảm đa dạng sinh học.
5. Khoáng sản
- Đông Nam Á có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú:
+ Một số khoáng sản tiêu biểu như thiếc, đồng, sắt, than, dầu mỏ, khí tự nhiên,...
+ Trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, có giá trị kinh tế cao, phân bố ở các thềm lục địa.
- Đánh giá:
+ Là nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành kinh tế và là nguồn hàng xuất khẩu của một số quốc gia.
+ Quá trình khai thác cần chú ý vấn đề ô nhiễm môi trường.
6. Biển
- Có vùng biển rộng lớn, thông ra Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
- Các biển nằm trong khu vực nội chí tuyến, đường bờ biển nhiều vũng, vịnh, đầm phá, tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú => Là điều kiện thuận lợi để Đông Nam Á phát triển các ngành kinh tế biển.
- Trong quá trình phát triển các ngành kinh tế cần chú ý vấn đề khai thác quá mức nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển.
III. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
a. Quy mô dân số
- Đặc điểm:
+ Năm 2020, số dân của khu vực và 668,4 triệu người, chiếm 8,6% số dân thế giới.
+ Tỉ lệ tăng dân số có xu hướng giảm nhưng dân số vẫn không ngừng gia tăng.
- Đánh giá:
Quy mô dân số lớn => Đông Nam Á có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
b. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi
- Đặc điểm:
Khu vực Đông Nam Á có cơ cấu dân số trẻ nhưng có xu hướng già hoá, tỉ lệ người trên độ tuổi lao động tăng nhanh.
Bảng 12.1. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của khu vực Đông Nam Á năm 2000 và năm 2020
(Đơn vị: %)
Năm | Dưới 15 tuổi | Từ 15 đến 64 tuổi | Trên 64 tuổi |
2000 | 31,8 | 63,3 | 4,9 |
2020 | 25,2 | 67,7 | 7,1 |
- Đánh giá:
+ Mang đến cơ hội trong việc sử dụng nguồn lao động dồi dào, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, chất lượng dân số.
+ Đặt ra những thách thức về vấn đề giải quyết việc làm, an ninh xã hội, chăm sóc y tế,...
c. Mật độ dân số
- Đặc điểm: mật độ dân số cao so với mức trung bình của thế giới. Vào năm 2020:
+ Mật độ dân số trung bình của khu vực là 148 người/km2.
+ Nước có mật độ dân số cao nhất là Xin-ga-po, thấp nhất là Lào.
+ Dân cư tập trung đông ở nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi như đồng bằng châu thổ và vùng ven biển, thưa thớt ở các khu vực đồi núi.
- Đánh giá:
Sự phân bố dân cư chưa hợp lí gây ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động và khai thác các nguồn tài nguyên.
d. Đô thị hoá
- Tỉ lệ dân thành thị ở khu vực Đông Nam Á không ngừng gia tăng, từ 21,4% (năm 1970) lên 49,9% (năm 2020).
- Sự tập trung dân cư vào các thành phố lớn đã hình thành nên các siêu thị đô thị như Ma-ni-la (Phi-líp-pin), Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a), Băng Cốc (Thái Lan),...
- Sự tăng dân số tại các đô thị cũng đặt ra các vấn đề về giao thông, nhà ở, việc làm, môi trường,... cho các nước trong khu vực.
2. Xã hội
- Đông Nam Á có lịch sử phát triển lâu đời, đồng thời là nơi giao thoa của các nền văn hoá trên thế giới => Tạo thuận lợi để phát triển du lịch, song cũng đặt ra vấn đề về bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống.
- Chất lượng cuộc sống của người dân trong khu vực ngày càng được cải thiện.
- Tỉ lệ người biết chữ và số năm đi học so với một số khu vực khác trên thế giới đã được cải thiện. Năm 2021, số năm đi học của người dân từ 25 tuổi trở lên trong khu vực là 8,1 năm, cao nhất là Xin-ga-po (11,9 năm).
- Ngành y tế của khu vực đang được chú trọng và phát triển.
=> Là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, đòi hỏi các quốc gia cần nỗ lực để giảm khoảng cách trong phát triển kinh tế - xã hội giữa các quốc gia.
- Các quốc gia trong khu vực có nhiều nét tương đồng về lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hoá => Tạo thuận lợi để các quốc gia hợp tác cùng phát triển.
IV. Kinh tế
1. Tình hình phát triển kinh tế chung
Đa số các nước Đông Nam Á trước đây chủ yếu phát triển nông nghiệp. Quá trình công nghiệp hoá đã làm nền kinh tế của các nước có sự phân hoá, một số nước có nền kinh tế phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ. Hiện nay, Đông Nam Á cũng là một trong những khu vực có nền kinh tế sôi động nhất trên thế giới.
a. Quy mô GDP
- Tổng sản phẩm trong nước (theo giá hiện hành) của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2000 - 2020 (tổng giá trị GDP năm 2020 tăng gấp 5 lần so với năm 2000).
- Do sự khác biệt về nguồn lực và trình độ phát triển nên giữa các nước trong khu vực có sự chênh lệch lớn về quy mô nền kinh tế.
Bảng 12.2. GDP (theo giá hiện hành) của khu vực Đông Nam Á so với thế giới, giai đoạn 2000 - 2020
(Đơn vị: tỉ USD)
Vùng lãnh thổ | 2000 | 2010 | 2020 |
Thế giới | 33.830,8 | 66.596,0 | 84.906,8 |
Đông Nam Á | 614,7 | 2.017,3 | 3.083,3 |
b. Tăng trưởng kinh tế
- Khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thuộc vào loại cao trên thế giới, giai đoạn 2000 - 2020 có tốc độ bình quân mỗi năm là 5,3%.
- Sự tăng trưởng kinh tế gắn với ổn định xã hội và bảo vệ môi trường đang là vấn đề đặt ra đối với nhiều nước trong khu vực.
Bảng 12.3. Tốc độ tăng GDP toàn thế giới và khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2000 - 2020
(Đơn vị: %)
Vùng lãnh thổ | 2000 | 2005 | 2010 | 2020 |
Thế giới | 4,5 | 4,0 | 4,5 | -3,3 |
Đông Nam Á | 7,0 | 6,6 | 7,8 | -1,1 |
c. Cơ cấu ngành kinh tế
- Đang có sự chuyển dịch rõ rệt, từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và dịch vụ => Sự chuyển dịch cơ cấu GDP trong khu vực.
- Đây là khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và là khu vực gồm nhiều quốc gia có nền kinh tế đang phát triển => Tỉ trọng ngành nông nghiệp vẫn còn cao hơn một số khu vực khác.
2. Các ngành kinh tế
a. Công nghiệp
- Có nhiều điều kiện để phát triển ngành công nghiệp như vị trí nằm trên đường hàng hải quốc tế, nguồn tài nguyên và nguyên liệu tại chỗ phong phú, lao động dồi dào,...
- Sự phát triển ngành góp phần:
+ Thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế.
+ Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ của một số nước.
+ Giải quyết việc làm cho người lao động.
- Trong cơ cấu kinh tế của khu vực, ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng khá cao. Tuy nhiên, nền công nghiệp của nhiều quốc gia vẫn còn phụ thuộc bên ngoài về vốn, quy trình công nghệ,...
- Một số trung tâm công nghiệp tiêu biểu trong khu vực là Băng Cốc (Thái Lan), Cu-a-la Lăm-pơ (Ma-lai-xi-a), Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a), thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam).
- Ngành công nghiệp đang chuyển dần theo xu hướng:
+ Từ ngành công nghiệp truyền thống sang các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ cao.
+ Phát triển ngành công nghiệp gắn với khai thác hợp lí, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Một số ngành công nghiệp nổi bật:
Ngành công nghiệp | Đặc điểm |
Công nghiệp khai thác |
- Các ngành nổi bật: khai thác than, dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng kim loại,... - Sản lượng than hàng đầu khu vực: In-đô-nê-xi-a, Việt Nam. - Chiếm hơn một nửa sản lượng thiếc khai thác thế giới: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a. - Trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn: Đông Nam Á. - Sản lượng khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên hàng đầu khu vực: In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Bru-nây, Việt Nam,... |
Công nghiệp điện tử - tin học |
- Là ngành công nghiệp trẻ, phát triển nhanh nhờ có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp, chính sách ưu đãi của chính phủ,... - Một số sản phẩm phổ biến: máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính, điện tử dân dụng, thiết bị truyền thông,... - Hiện nay, các nước trong khu vực đang tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong lĩnh vực này. - Thường phân bố ở các thành phố lớn. - Các nước dẫn đầu: Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a,... |
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng |
- Có cơ cấu đa dạng như dệt - may, da giày, văn phòng phẩm,... - Ngành dệt - may: + Giữ vai trò chủ đạo, đang áp dụng công nghệ cao, công nghệ tự động trong quá trình sản xuất, nhất là ở các cơ sở sản xuất lớn. + Các quốc gia phát triển: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Phi-líp-pin, Cam-pu-chia,... |
Công nghiệp thực phẩm |
- Là ngành chủ đạo của nhiều nước Đông Nam Á. - Hiện nay đang ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào quá trình chế biến và bảo quản. - Một số sản phẩm nông sản chế biến chủ lực: gạo, cà phê, cao su, rau củ quả, hải sản đông lạnh, hải sản đóng hộp,... - Phân bố ở khắp các quốc gia trong khu vực, nhất là ở các thành phố lớn hoặc gần các vùng nguyên liệu. |
b. Nông nghiệp
- Đặc điểm:
Là ngành nông nghiệp nhiệt đới với lịch sử phát triển lâu đời.
- Điều kiện phát triển thuận lợi:
+ Sự đa dạng về các dạng địa hình, khí hậu.
+ Đất đai màu mỡ.
+ Diện tích mặt nước lớn.
+ Nguồn lao động dồi dào.
- Ý nghĩa:
+ Góp phần khai thác lợi thế sẵn có của khu vực.
+ Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm.
+ Cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp.
+ Tạo nguồn thu ngoại tệ.
+ Giải quyết việc làm và sinh kế cho người dân.
+ Đảm bảo sự cân bằng sinh thái và môi trường trong khu vực.
- Hướng phát triển:
+ Phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá với trình độ thâm canh và chuyên môn hoá ngày càng cao.
+ Ứng dụng công nghệ tiên tiến được đẩy mạnh.
+ Hướng đến sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Các phân ngành:
Ngành | ||
Trồng trọt | Đặc điểm |
- Có điều kiện thuận lợi về địa hình, khí hậu, đất đai,... để phát triển. - Cơ cấu cây trồng đa dạng. |
Hướng phát triển |
Hiện các quốc gia đã áp dụng nhiều thành tựu khoa học - công nghệ như: - Lai tạo các giống cây cho năng suất cao, các giống cây có khả năng chịu mặn nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu. - Ứng dụng công nghệ tưới tự động. |
|
Cơ cấu cây trồng |
Các cây công nghiệp nhiệt đới: Trồng chủ yếu là cao su, cà phê, hồ tiêu, cọ dầu. - Cao su trồng chủ yếu ở Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Việt Nam. - Cà phê và hồ tiêu được trồng nhiều ở Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Thái Lan. - Cọ dầu thường trồng nhiều ở Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a. - Thường để xuất khẩu. |
|
Chăn nuôi | ||
Đặc điểm |
- Phát triển nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi, cơ sở thức ăn phong phú, sự phát triển của công nghiệp thực phẩm,... - Các vật nuôi phổ biến là trâu, bò, lợn, gia cầm (gà, vịt). - Nhiều nước đã ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào chăn nuôi như công nghệ lai tạo giống vật nuôi, hệ thống kiểm soát hoạt động và sức khoẻ vật nuôi,... |
|
Hướng phát triển |
- Phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. - Phát triển theo hướng hữu cơ cũng đang là xu thế phát triển chung của khu vực. |
|
Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản | Điều kiện phát triển |
- Thuận lợi: diện tích mặt nước lớn; bờ biển nhiều vũng, vịnh;... - Khó khăn: sự suy giảm nguồn lợi sinh vật biển, thiếu vốn đầu tư phương tiện và thiết bị đánh bắt xa bờ, thiên tai,... |
Tình hình phát triển |
- Những nước có sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản lớn là In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Phi-líp-pin, Việt Nam, Ma-lai-xi-a,... - Đánh bắt thuỷ sản đang chuyển từ các vùng biển gần bờ sang vùng biển xa bờ và tăng cường ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào khai thác. - Nuôi trồng thuỷ sản (nước ngọt, nước lợ và nước mặn) được chú trọng phát triển ở nhiều quốc gia, trong đó In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Phi-líp-pin là các quốc gia có sản lượng nuôi trồng hàng đầu trong khu vực. |
c. Dịch vụ
- Ý nghĩa:
+ Góp phần thúc đẩy phát triển và phân bố các ngành kinh tế khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Tạo việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
+ Hội nhập kinh tế thế giới.
- Tình hình phát triển:
+ Có cơ cấu đa dạng, không ngừng phát triển, hệ thống hoá cơ sở hạ tầng - vật chất kĩ thuật từng bước được mở rộng, nâng cấp và hiện đại hoá.
+ Giai đoạn 2010 - 2020, khu vực dịch vụ đã tăng tỉ trọng từ 47,2% lên 49,7%.
+ Trong tương lai, ngành sẽ tiếp tục mở rộng quy mô, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Một số thành phố đang dần khẳng định vai trò là trung tâm dịch vụ hàng đầu của khu vực và thế giới như Xin-ga-po, Cu-a-la Lăm-pơ, Băng Cốc,...
- Một số ngành dịch vụ:
Ngành giao thông vận tải |
- Với đặc điểm địa hình đa dạng => Phát triển nhiều loại hình giao thông vận tải như đường ô tô, đường sắt, đường sông, hồ, đường biển, đường hàng không,... - Trong đó, giao thông đường biển và đường hàng không đóng vai trò quan trọng giúp kết nối khu vực với thế giới. - Một số tuyến đường giao thông quan trọng là tuyến đường biển từ Ấn Độ Dương qua Thái Bình Dương, tuyến đường ô tô xuyên Á kết nối Việt Nam, Lào, Thái Lan và Mi-an-ma,... - Một số đầu mối giao thông vận tải quan trọng là Xin-ga-po, Cu-a-la Lăm-pơ, Băng Cốc,... - Hiện nay, các thành tựu khoa học - công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi như công nghệ xây dựng cầu đường, công nghệ thông minh trong điều phối và giám sát giao thông, phát triển phương tiện không người lái,... |
Ngành thương mại |
Nội thương: - Hoạt động nhộn nhịp ở khu vực có dân số đông và kinh tế phát triển. - Các mạng lưới chợ truyền thống và hệ thống siêu thị tại các thành phố lớn được mở rộng. - Hoạt động phát triển ở các thành phố lớn có xu hướng tăng do quy mô dân số ngày càng tăng và thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao. |
Ngoại thương: - Tổng giá trị xuất, nhập khẩu không ngừng tăng, từ 1.468,1 tỉ USD (năm 2005) lên 3.202,9 tỉ USD (năm 2020). - Có quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. - Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu, nhiên liệu thô, linh kiện và thiết bị điện tử, các sản phẩm của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm,... - Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là những sản phẩm đã qua chế biến, chế tạo. - Các quốc gia có tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu lớn là Xin-ga-po, Thái Lan, Việt Nam, Ma-lai-xi-a,... - Cùng với xu hướng phát triển của khoa học - công nghệ, ngành thương mại điện tử cũng đang dần phát triển mạnh thông qua các giao dịch mua bán, trao đổi, thanh toán trực tuyến. |
|
Ngành du lịch |
- Điều kiện quan trọng làm cho khu vực trở thành điểm đến hấp dẫn khách du lịch quốc tế: + Có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, với nhiều di sản thế giới. + Hệ thống cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ thuật phục vụ ngày càng hoàn thiện. - Hiện trạng: + Các quốc gia dẫn đầu về số lượt khách du lịch quốc tế đến tham quan là Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Xin-ga-po,… + Ngành đang ứng dụng các công nghệ hiện đại trong phương thức quản lí và kinh doanh, phát triển theo hướng bền vững đồng thời hợp tác quốc tế về du lịch,… |
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây