Bài học cùng chủ đề
- Bài 11. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á (phần 1)
- Bài 11. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á (phần 2)
- Bài 11. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á (phần 3)
- Bài 11. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 11. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Đông Nam Á (phần 2) SVIP
III. Kinh tế
1. Tình hình phát triển kinh tế chung
Đa số các nước Đông Nam Á trước đây chủ yếu phát triển nông nghiệp. Quá trình công nghiệp hoá đã làm nền kinh tế của các nước có sự phân hoá, một số nước có nền kinh tế phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ. Hiện nay, Đông Nam Á cũng là một trong những khu vực có nền kinh tế sôi động nhất trên thế giới.
a. Quy mô GDP
- Tổng sản phẩm trong nước (theo giá hiện hành) của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2000 - 2020 (tổng giá trị GDP năm 2020 tăng gấp 5 lần so với năm 2000).
- Do sự khác biệt về nguồn lực và trình độ phát triển nên giữa các nước trong khu vực có sự chênh lệch lớn về quy mô nền kinh tế.
Bảng 12.2. GDP (theo giá hiện hành) của khu vực Đông Nam Á so với thế giới, giai đoạn 2000 - 2020
(Đơn vị: tỉ USD)
Vùng lãnh thổ | 2000 | 2010 | 2020 |
Thế giới | 33.830,8 | 66.596,0 | 84.906,8 |
Đông Nam Á | 614,7 | 2.017,3 | 3.083,3 |
b. Tăng trưởng kinh tế
- Khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thuộc vào loại cao trên thế giới, giai đoạn 2000 - 2020 có tốc độ bình quân mỗi năm là 5,3%.
- Sự tăng trưởng kinh tế gắn với ổn định xã hội và bảo vệ môi trường đang là vấn đề đặt ra đối với nhiều nước trong khu vực.
Bảng 12.3. Tốc độ tăng GDP toàn thế giới và khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2000 - 2020
(Đơn vị: %)
Vùng lãnh thổ | 2000 | 2005 | 2010 | 2020 |
Thế giới | 4,5 | 4,0 | 4,5 | -3,3 |
Đông Nam Á | 7,0 | 6,6 | 7,8 | -1,1 |
c. Cơ cấu ngành kinh tế
- Đang có sự chuyển dịch rõ rệt, từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và dịch vụ => Sự chuyển dịch cơ cấu GDP trong khu vực.
- Đây là khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và là khu vực gồm nhiều quốc gia có nền kinh tế đang phát triển => Tỉ trọng ngành nông nghiệp vẫn còn cao hơn một số khu vực khác.
2. Các ngành kinh tế
a. Nông nghiệp
- Đặc điểm:
Là ngành nông nghiệp nhiệt đới với lịch sử phát triển lâu đời.
- Điều kiện phát triển thuận lợi:
+ Sự đa dạng về các dạng địa hình, khí hậu.
+ Đất đai màu mỡ.
+ Diện tích mặt nước lớn.
+ Nguồn lao động dồi dào.
- Ý nghĩa:
+ Góp phần khai thác lợi thế sẵn có của khu vực.
+ Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm.
+ Cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp.
+ Tạo nguồn thu ngoại tệ.
+ Giải quyết việc làm và sinh kế cho người dân.
+ Đảm bảo sự cân bằng sinh thái và môi trường trong khu vực.
- Hướng phát triển:
+ Phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá với trình độ thâm canh và chuyên môn hoá ngày càng cao.
+ Ứng dụng công nghệ tiên tiến được đẩy mạnh.
+ Hướng đến sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Các phân ngành:
Ngành | ||
Trồng trọt | Đặc điểm |
- Có điều kiện thuận lợi về địa hình, khí hậu, đất đai,... để phát triển. - Cơ cấu cây trồng đa dạng. |
Hướng phát triển |
Hiện các quốc gia đã áp dụng nhiều thành tựu khoa học - công nghệ như: - Lai tạo các giống cây cho năng suất cao, các giống cây có khả năng chịu mặn nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu. - Ứng dụng công nghệ tưới tự động. |
|
Cơ cấu cây trồng |
Các cây công nghiệp nhiệt đới: Trồng chủ yếu là cao su, cà phê, hồ tiêu, cọ dầu. - Cao su trồng chủ yếu ở Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Việt Nam. - Cà phê và hồ tiêu được trồng nhiều ở Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Thái Lan. - Cọ dầu thường trồng nhiều ở Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a. - Thường để xuất khẩu. |
|
Chăn nuôi | ||
Đặc điểm |
- Phát triển nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi, cơ sở thức ăn phong phú, sự phát triển của công nghiệp thực phẩm,... - Các vật nuôi phổ biến là trâu, bò, lợn, gia cầm (gà, vịt). - Nhiều nước đã ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào chăn nuôi như công nghệ lai tạo giống vật nuôi, hệ thống kiểm soát hoạt động và sức khoẻ vật nuôi,... |
|
Hướng phát triển |
- Phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. - Phát triển theo hướng hữu cơ cũng đang là xu thế phát triển chung của khu vực. |
|
Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản | Điều kiện phát triển |
- Thuận lợi: diện tích mặt nước lớn; bờ biển nhiều vũng, vịnh;... - Khó khăn: sự suy giảm nguồn lợi sinh vật biển, thiếu vốn đầu tư phương tiện và thiết bị đánh bắt xa bờ, thiên tai,... |
Tình hình phát triển |
- Những nước có sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản lớn là In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Phi-líp-pin, Việt Nam, Ma-lai-xi-a,... - Đánh bắt thuỷ sản đang chuyển từ các vùng biển gần bờ sang vùng biển xa bờ và tăng cường ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào khai thác. - Nuôi trồng thuỷ sản (nước ngọt, nước lợ và nước mặn) được chú trọng phát triển ở nhiều quốc gia, trong đó In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Phi-líp-pin là các quốc gia có sản lượng nuôi trồng hàng đầu trong khu vực. |
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây