Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 10. Các nhóm thủy sản và phương thức phổ biến SVIP
I. PHÂN LOẠI CÁC LOÀI THUỶ SẢN
1. Phân loại các loài thuỷ sản theo nguồn gốc
a. Loài thuỷ sản bản địa
Loài thuỷ sản bản địa là
- Loài thuỷ sản có nguồn gốc.
- Phân bố trong môi trường tự nhiên, ở khu vực địa lí xác định.
- Ví dụ: cá diếc, ốc nhồi, ếch đồng,...
b. Loài thuỷ sản nhập nội
- Là những loài thuỷ sản được nhập từ nước ngoài về nuôi ở Việt Nam.
- Ví dụ: cá hồi vân, cá tầm, cá nheo Mĩ,...
2. Phân loại các loài thuỷ sản theo đặc tính sinh vật học
a. Theo đặc điểm cấu tạo
Dựa vào đặc điểm cấu tạo, các loài thuỷ sản được phân thành năm nhóm:
- Nhóm cá:
+ Là động vật có xương sống, bơi bằng vây, thở bằng mang,...
+ Có thể sống ở cả nước ngọt và nước mặn, lợ.
- Nhóm động vật giáp xác:
+ Là một nhóm lớn các động vật chân khớp.
- Nhóm động vật thân mềm:
+ Là những động vật có các đặc điểm:
-
Cơ thể mềm.
-
Có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ.
-
Tuỳ lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay đổi.
- Nhóm rong, tảo:
+ Là các loài thực vật bậc thấp, đơn bào hoặc đa bào.
+ Có loài có kích thước nhỏ hoặc kích thước lớn.
- Nhóm bò sát và lưỡng cư:
+ Bò sát là những động vật có xương sống, có màng ối, thở bằng phổi:
-
Chuyển dịch bằng cách bò sát đất.
-
Sống trên cạn hoặc dưới nước.
+ Lưỡng cư là một lớp đồng vật có xương sống, máu lạnh:
-
Có thể sống dưới nước lẫn trên cạn.
-
Nuôi để lấy thịt, lấy da, dùng làm thực phẩm hoặc làm đồ mĩ nghệ.
b. Theo tính ăn
Dựa vào tính ăn, các loài thuỷ sản được chia thành ba nhóm:
- Nhóm ăn thực vật.
- Nhóm ăn tạp.
- Nhóm ăn động vật.
c. Phân loại theo các yếu tố môi trường
Tuỳ theo khả năng chịu mặn mà các loài thuỷ sản nuôi được phân loại thành:
- Các loài nước ngọt.
- Các loài nước lợ.
- Các loài nước mặn.
- Ví dụ:
+ Cá chép sống trong nước ngọt.
+ Cá song sống ở nước mặn.
Theo điều kiện khí hậu môi trường mà các loài cá được phân loại thành:
- Cá ôn đới - nước lạnh.
- Cá nhiệt đới - nước ẩm.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC NUÔI THUỶ SẢN Ở VIỆT NAM
1. Nuôi trồng thuỷ sản quảng canh
- Là hình thức nuôi dựa hoàn toàn vào nguồn thức ăn và con giống trong tự nhiên.
- Diện tích ao, đầm nuôi rất lớn, ít được đầu tư về cơ sở vật chất, mật độ nuôi thấp.
- Hiện nay, mô hình này thường bị hạn chế do:
+ Diện tích nuôi quảng canh bị thu hẹp.
+ Hiệu quả kinh tế thấp.
- Ưu điểm:
+ Không cần chi phí đầu tư cho con giống và thức ăn.
+ Ít chịu rủi ro về vấn đề dịch bệnh và ô nhiễm môi trường.
+ Giá bán sản phẩm cao hơn sản phẩm từ các phương thức nuôi khác.
- Nhược điểm:
+ Năng suất và sản lượng thấp.
+ Quản lí và vận hành sản xuất khó khăn.
2. Nuôi trồng thuỷ sản bán thâm canh
- Là phương thức nuôi trồng thuỷ sản trong điều kiện kiểm soát được một phần quá trình tăng trưởng và sản lượng của loài thuỷ sản nuôi.
- Sự tăng trưởng của loài thuỷ sản nuôi phụ thuộc vào nguồn:
+ Thức ăn tự nhiên.
+ Thức ăn nhân tạo.
- Ưu điểm:
+ Dễ dàng vận hành, quản lí phù hợp với điều kiện kinh tế của người nuôi.
+ Mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với nuôi quảng canh.
- Nhược điểm:
+ Chưa áp dụng công nghệ cao.
+ Năng suất thấp hơn phương thức nuôi thâm canh.
3. Nuôi trồng thuỷ sản thâm canh
- Là phương thức nuôi trồng thuỷ sản trong điều kiện kiểm soát quá trình tăng trưởng và sản lượng của loài thuỷ sản nuôi.
- Phương thức nuôi trồng thủy sản thông qua việc:
+ Cung cấp giống nhân tạo.
+ Thức ăn công nghiệp.
+ Nguồn nước cấp và thoát chủ động.
- Môi trường nuôi được quản lí nghiêm ngặt, có sự hỗ trợ của các trang thiết bị phục vụ nuôi thuỷ sản.
- Ưu điểm:
+ Áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến trong quản lí và vận hành.
+ Năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
- Nhược điểm:
+ Vốn đầu tư lớn.
+ Rủi ro cao nếu người nuôi không nắm vững kiến thức và kĩ thuật.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây