1. Điển tích "Bãi bể, nương dâu"
Ý nghĩa: Biểu trưng cho sự thay đổi, biến thiên của thế gian, cuộc đời.
- "Cung oán ngâm khúc" (Nguyễn Gia Thiều):
Khóc vì nỗi thiết tha sự thế
Ai bày trò bãi bể nương dâu.
- "Truyện Kiều" (Nguyễn Du):
Trải qua một cuộc bể dâu,
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
Cơ trời dâu bể đa đoan,
Một nhà để chị riêng oan một mình.
2. Điển cố "Đoạn trường"
Ý nghĩa: Chỉ nỗi đau khổ tột cùng, đứt từng khúc ruột.
- "Truyện Kiều" (Nguyễn Du):
Đau đớn thay phận đàn bà,
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
Trải qua nhiều cuộc đoạn trường,
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
- "Chinh phụ ngâm" (Đặng Trần Côn - bản dịch Đoàn Thị Điểm):
Nỗi đoạn trường khôn khuây dứt,
Lòng bi thiết như sông dài.
3. Điển tích "Lầu Ngưng Bích"
Ý nghĩa: Một nơi thể hiện nỗi cô đơn, biệt lập của nhân vật.
- "Truyện Kiều" (Nguyễn Du):
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu.
- "Thượng Lầu Ngưng Bích" (Nguyên tác Trung Quốc):
Mô tả lầu cao ngắm cảnh nhưng mang nỗi u sầu về thân phận cô độc.