Hoàng Thiếu Ngọc
Giới thiệu về bản thân
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.
câu 1 thể thơ lục bát (68)
Câu 2.
Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải, sâu sắc của nhân vật trữ tình. Đây là cách nói mang đậm tính chất dân gian, cho thấy tình cảm yêu thương mãnh liệt và sự day dứt trong lòng khi không được gặp người mình thương nhớ.
Câu 3.
Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ này.
Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “Thôn Đoài” và “Thôn Đông” như những con người có tâm hồn và tình cảm. Điều này không chỉ làm tăng tính biểu cảm của câu thơ mà còn giúp nhấn mạnh nỗi nhớ nhung da diết và tình cảm tha thiết của nhân vật trữ tình dành cho người mình yêu, được biểu đạt qua không gian địa lý gần gũi nhưng chứa đầy cách biệt.
Câu 4.
Hai dòng thơ mang đến cảm nhận về sự chờ đợi mỏi mòn và khát khao được gặp gỡ của nhân vật trữ tình. Hình ảnh “bến” và “đò” biểu tượng cho tình yêu đôi lứa bị ngăn cách bởi những trở ngại. Phép ẩn dụ “hoa khuê các” và “bướm giang hồ” thể hiện sự khác biệt về vị thế, hoàn cảnh của hai con người, nhưng vẫn khao khát một ngày nào đó có thể được hòa hợp. Hai câu thơ chất chứa tâm trạng buồn, mong đợi, và cả nỗi bất lực trước sự xa cách.
Câu 5. Nội dung của bài thơ
Bài thơ diễn tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Qua những hình ảnh mộc mạc, đậm chất dân gian như thôn Đoài, thôn Đông, hàng cau, giàn giầu, tác giả Nguyễn Bính đã thể hiện nỗi nhớ nhung, khắc khoải, mong ngóng được gặp người thương. Tác phẩm cũng phản ánh tình yêu đôi lứa tha thiết, giản dị nhưng đầy sâu sắc, cùng với nỗi buồn và sự xa cách trong tình cảm.