K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

DH
Đỗ Hoàn
CTVHS VIP
3 tháng 11
Di truyền
  • Định nghĩa: Di truyền là hiện tượng truyền đạt các đặc tính, tính trạng từ bố mẹ, tổ tiên sang con cháu. Nói cách khác, đó là sự kế thừa những đặc điểm di truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau.
  • Ví dụ: Con người thường có màu mắt, màu tóc, chiều cao tương đồng với bố mẹ hoặc ông bà.
  • Cơ sở vật chất: Di truyền được thực hiện nhờ các gen nằm trên nhiễm sắc thể. Gen mang thông tin di truyền quy định các tính trạng của cơ thể.
Biến dị
  • Định nghĩa: Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
  • Phân loại:
    • Biến dị di truyền: Là những biến đổi liên quan đến vật chất di truyền (ADN), có thể truyền lại cho thế hệ sau.
      • Đột biến: Những biến đổi đột ngột của vật chất di truyền.
      • Biến dị tổ hợp: Sự kết hợp lại các gen vốn có của bố mẹ tạo ra các kiểu gen mới ở con.
    • Biến dị không di truyền (thường biến): Là những biến đổi ở kiểu hình, không liên quan đến vật chất di truyền, không di truyền được cho thế hệ sau. Ví dụ: cây trồng lớn nhanh hơn khi được bón phân đầy đủ.
22 tháng 11

Di truyền là quá trình truyền các đặc điểm của sinh vật qua các thế hệ

Biến dị là hiện tượng các thể sinh ra có các đặc điểm khác nhau và khác với các cá thể ở thế hệ trước

Di truyền và biến dị là hai đặc tính cơ bản của sự sống, diễn ra song song và gắn liền với quá trình sinh sản. (Nguồn: SGK Khoa học tự nhiên 9, Bộ sách cánh diều, trang 159)

3 tháng 11

Giúp mình câu hỏi này với ạ.

Cho một đoạn phân tử DNA có chiều dài 4080 (A độ)biết số nucleotide loại G là 450(nu) Tính số lượng nucleotide loại không bổ sung với nucleotide loại G của gen trên.

 

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
5 tháng 11

Số Nu tổng đoạn DNA = 4080 : 3,4 x 2 = 2400. Có 2A + 2G = 2T + 2C = 2400

Mà G = C = 450 thì loại Nu không bổ sung là A = T = (2400 - 2 x 450) : 2 = 750

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
5 tháng 11

a. Theo nguyên tắc bổ sung, A liên kết với T, G liên kết C thì trình tự mạch còn lại là: -GGCTACCTGACGT-

b. Đoạn DNA trên có số A = T = 5, G = C = 8 suy ra số liên kết hydrogen = 2A + 3G = 2 x 5 + 3 x 8 = 34.

22 tháng 11

a) - G - G - C - T - A - C - C - A - C - A - C - G- T -

b) Dựa vào đoạn mạch đã cho, ta có A = 3, G = 4

Do A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen, G liên kết với C bằng 3 liên kết Hydrogen, nên ta có công thức H = 2A + 3G (H là số liên kết Hydrogen 

Áp dụng công thức ta có 

               H = 2A + 3G

                   = 2\(\times\)3 + 3\(\times\)4 = 6 + 12 = 18 (liên kết hydrogen)

5 tháng 11

Kiểu gene là tổ hợp các gene của một cá thể, quyết định đặc tính di truyền của nó (ví dụ, AA, Aa, hoặc aa). Trong khi đó, tổ hợp giao tử là các loại giao tử mà cá thể có thể tạo ra dựa trên kiểu gene. Chẳng hạn, với kiểu gene Aa, cá thể có thể tạo ra hai loại giao tử là A và a.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
18 tháng 10

a) Hai gene nằm trên 2 cặp NST khác nhau chứng tỏ chúng di truyền tuân theo QL PLĐL của Mendel.

KG thân cao (A-) quả tròn (B-): AABB, AABb, AaBB, AaBb

KG thân thấp (aa) quả bầu dục: aabb.

b) Cây AABB cho 1 giao tử AB.

Cây AABb cho 2 giao tử là AB và Ab.

Cây AaBB cho 2 giao tử là AB và aB.

Cây AaBb cho 4 giao tử là AB, Ab, aB, ab.

Cây aabb cho 1 giao tử ab.

Vậy với 1 cặp gene dị hợp sẽ cho 2 loại giao tử, còn 1 cặp đồng hợp cho 1 loại giao tử. → Với cơ thể có n cặp gene dị hợp sẽ có số loại giao tử = 2 x n.

c) - Để F1 100% thân cao, quả tròn thì cần chọn P đồng hợp trội hoàn (AA x AA) hoặc chỉ dị hợp 1 bên (AA x Aa) để không có cơ hội cho các allele lặn gặp nhau tạo thành kiểu gene đồng hợp lặn (aa). Khi đó P có những TH sau:

1. AABB x AABB

2. AABb x AABB

3. AaBB x AABB

4. AaBb x AABB

 - Để F1 phân li tỉ lệ KH là 9 : 3 : 3 : 1, tức kiểu hình đồng hợp lặn aabb chiếm 1/16 thì cơ thể P phải tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4.

→ P có KG dị hợp 2 cặp gene (AaBb x AaBb)

- Để  F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 : 1 : 1 thì 1 cây phải dị hợp 2 cặp gene và lai phân tích (1 cây tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4, cây còn lại tạo giao tử ab với tỉ lệ là 1): AaBb x aabb.

- Để  F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 thì cây P chỉ có 1 tính trạng là lai phân tích để cho tỉ lệ 1 : 1 (VD: Aa x aa), tính trạng còn lại là phép lai cho kết quả tỉ lệ 100% đồng tính, tức P có thể có KG đồng hợp trội hoặc đồng hợp lặn (VD: AA x AA, AA x Aa, aa x aa).

VD: AABb x AAbb, AaBB x aabb,...

: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: 

TkGiả sử:

- A: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)

- aa: cây thấp (bất thụ)

- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).

 

### Bước 1: Thế hệ F1

 

Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:

 

- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:

- AA: 1/4

- Aa: 2/4

- aa: 1/4

 

Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.

 

### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1

 

Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:

- AA: không cần xét (vì sẽ tự sinh sản)

- Aa: sẽ cho cây cao.

 

Tổng tỉ lệ cây cao trong F1 là:

- Tỉ lệ cây cao = tỉ lệ AA + tỉ lệ Aa = 1/4 + 2/4 = 3/4.

 

### Bước 3: Giao phối ngẫu nhiên

 

Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên, các kiểu gen của chúng ta chỉ có:

- AA và Aa.

 

### Bước 4: Tính tỉ lệ cây thấp (aa)

 

Các kiểu gen khi cho cây cao (AA, Aa) giao phối với nhau sẽ cho kết quả:

 

1. AA x AA → 100% AA

2. AA x Aa → 50% AA, 50% Aa

3. Aa x Aa → 25% AA, 50% Aa, 25% aa

 

Nếu giao phối ngẫu nhiên giữa hai cây Aa, tỉ lệ cây thấp (aa) sẽ là 25%.

 

### Kết luận

 

Tỉ lệ cây thấp (aa) khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên là 25%.

...

Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy luật di truyền Mendel về tính trạng trội và lặn.

 

Giả sử:

- A là allele trội (thân cao).

- a là allele lặn (thân thấp).

 

Từ thông tin đã cho, chúng ta biết rằng cây cao (có kiểu gen AA hoặc Aa) giao phối và tạo ra 96% cây cao (kiểu gen AA hoặc Aa). Điều này có nghĩa là 4% cây thấp (kiểu gen aa).

 

Khi cho cây F1 giao phối ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình được phân tích như sau:

 

1. Nếu cả hai bố mẹ là Aa (di truyền tự thụ phấn cho đời F1):

- P(Aa x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 2 Aa : 1 aa

- % cây cao = [(1 + 2)/4] * 100% = 75%

- % cây thấp = 25%

 

2. Nếu một bố mẹ là AA và một bố mẹ là Aa (P(Aa x AA)):

- P(AA x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 1 AA : 1 Aa

- % cây cao = 100%

- % cây thấp = 0%

 

3. Nếu một cây là AA và cây còn lại là aa (P(AA x aa)):

- P(AA x aa) sẽ cho ra tỉ lệ:

- 100% cây cao (kiểu gen AA)

- % cây thấp = 0%

 

4. Nếu cả hai bố mẹ là Aa:

- P(Aa x Aa) lại cho us tỉ lệ 75% cao và 25% thấp.

 

Giả sử tỉ lệ cây thấp ở đời F1 là 4% thì hoạt động của cây P phải là P(Aa x Aa) để có được tỉ lệ cây thấp tương ứng, vì không thể có AA (hoặc AA x aa là không hề xảy ra) để có được giống hệt với 4% thấp còn lại.

 

Đặt x là tỉ lệ cây AA và y là tỉ lệ cây Aa:

- x + y = 1

- y/2 = 0.04; → y = 0.08.

- Sau đó thay vào phương trình trên:

- x + 0.08 = 1

- x = 0.92.

 

Vậy tỉ lệ kiểu gen của thế hệ P là:

- 92% A

A,

- 8% Aa,

- 0% aa.

 

Tóm tắt tỷ lệ kiểu gen của cây bố mẹ P là 92% AA và 8% Aa.

...

1 tháng 9

Để giải quyết bài toán về di truyền tính trạng ở loài ruồi giấm, ta sẽ thực hiện các bước sau:

1. Xác định các tính trạng và ký hiệu gen
  • Thân xám (X) và cánh dài (L) là các tính trạng trội.
  • Thân đen (x) và cánh cụt (l) là các tính trạng lặn.

Sơ đồ di truyền:

  • Thân xám cánh dài thuần chủng: Genotype: X X L L
  • Thân đen cánh cụt: Genotype: x x l l
2. Lai giữa thân xám cánh dài thuần chủng và thân đen cánh cụt

Sơ đồ lai P:

  • P1: X X L L (thân xám cánh dài) x x x l l (thân đen cánh cụt)

F1: Tất cả các cá thể con sẽ có kiểu gen: X x L l

  • Tất cả các con đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (do gen trội).
3. Lai F1 với nhau

F1 x F1:

  • F1: X x L l x X x L l

Xác định kiểu hình ở F2:

Để xác định tỉ lệ kiểu hình của F2, ta cần lập bảng phân tích di truyền (bảng Punnett) cho các cặp gen.

Bảng phân tích di truyền cho từng cặp gen:

1. Phân tích cho tính trạng thân:

  X (thân xám) x (thân đen)
X X X (thân xám) X x (thân xám)
x X x (thân xám) x x (thân đen)
  • Tỉ lệ kiểu hình thân:
    • Thân xám: 75% (X X và X x)
    • Thân đen: 25% (x x)

2. Phân tích cho tính trạng cánh:

  L (cánh dài) l (cánh cụt)
L L L (cánh dài) L l (cánh dài)
l L l (cánh dài) l l (cánh cụt)
  • Tỉ lệ kiểu hình cánh:
    • Cánh dài: 75% (L L và L l)
    • Cánh cụt: 25% (l l)

3. Tạo bảng Punnett kết hợp cho toàn bộ kiểu hình:

  • Kết hợp tỉ lệ kiểu hình của từng cặp gen, ta có:
Thân Cánh Tỉ lệ
X X L L 1/16
X X L l 2/16
X x L L 2/16
X x L l 4/16
x x L L 1/16
x x L l 2/16
x x l l 1/16
  • Tỉ lệ kiểu hình F2:

    • Thân xám, cánh dài: 9/16
    • Thân xám, cánh cụt: 3/16
    • Thân đen, cánh dài: 3/16
    • Thân đen, cánh cụt: 1/16
Tóm tắt:

Sơ đồ lai:

  • P1: X X L L x x x l l

F1: Tất cả đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (X x L l).

Khi F1 lai với nhau:

F2: Tỉ lệ kiểu hình sẽ là:

  • 9/16 Thân xám, cánh dài
  • 3/16 Thân xám, cánh cụt
  • 3/16 Thân đen, cánh dài
  • 1/16 Thân đen, cánh cụt

@kẻ mạo danh ghi tk vào đi ạ