Ở 1 loài thực vật thân cao là trội so với thân thấp .Hãy xác định kết quả của phép lai.
a, Thân cao lai vs thân thấp
b, Thân thấp lai vs thân thấp
c, Thân cao lai vs thân cao
Giúp mik vs. Cảm ơn nhiều ạ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bạn tham khảo nhé.
Hệ thống nội tiết trong cơ thể người bao gồm tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến thượng thận, tuyến tụy, buồng trứng ở nữ giới và tinh hoàn ở nam giới. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn về hệ thống nội tiết, các chức năng của nó và những hormone mà nó tạo ra.
A. các cromatit chị em
D. các cromatit không chị em
C. cặp NST tương đồng
B. các NST không tương đồng
Sinh vật |
n |
2n |
Sinh vật |
n |
2n |
Ruồi giấm |
4 |
8 |
Cá vàng |
47 |
94 |
Đậu |
7 |
14 |
Chó |
39 |
78 |
Lúa mì |
14 |
28 |
Tinh tinh |
24 |
48 |
Cây bao báp |
11 |
22 |
Người |
23 |
46 |
- Những đặc điểm nào đảm bảo cho bộ NST của một loài duy trì được tính đặc trưng từ đời này qua đời khác ?
- Những hoạt động nào của NST và của sinh vật đảm bảo cho các đặc điểm đó của NST ?
* Trả lời : Kết hợp cả 2 câu hỏi, ta có câu trl :
- Ở loài sinh sản vô tính : Nhờ quá trình nguyên phân giúp bộ NST của loài đc duy trì qua các thế hệ :
+ Kì trung gian, 2n NST tự x2 thành kép, VCDT cũng nhân đôi theo
+ Kì sau, 2n NST kép tách thành 2.2n NST đơn, PL đồng đều về 2 cực tb
-> Tạo ra các tb con giống nhau, mang VCDT tương tự nhau
- Ở loài sinh sản hữu tính : Nhờ sự kết hợp của 3 cơ chế Nguyên phân, Giảm phân và Thụ tinh
+ Kỳ trung gian giảm phân : 2n NST tự x2 thành kép, VCDT x2
+ Kỳ sau GP I : 2n NST kép tách thành 2 . n kép PLĐL về 2 cực tb
+ Kỳ sau GP II : n NST kép tách thành 2 . n NST đơn PL đồng đều về 2 cực tb
-> Tạo ra giao tử mang 1 nửa VCDT của thế hệ ban đầu
+ Qua thụ tinh, 2 giao tử mang bộ nhân đơn bội tổ hợp lại khôi phục bộ NST lưỡng bội ban đầu
-> Tạo ra hợp tử mang bộ NST lưỡng bội như thế hệ trước
- các cá thể trong cùng một loài có bộ NST giống nhau về hình dạng, kích thước và số lượng các NST
- Hoạt động đảm bảo tính ổn định của bộ NST:
mỗi NST chứa 1 ADN có khả năng sao chép => NST nhân đôi trong quá trình phân bào => duy trì nguyên vẹn qua các tế bào
+ NST tương đồng là 2 NST giống nhau về hình dạng và kích thước
+ bộ NST lưỡng bội được hình thành khi có sự kết hợp của bộ đơn bội trong 2 giao tử đực và giao tử cái.
+ trong mỗi cặp NST tương đồng: q chiếc có nguồn gốc từ bố, 1 chiếc có nguồn gốc từ mẹ
- Hình 15.6:
+ NST tương đồng là 2 NST giống nhau về hình dạng và kích thước
+ Bộ NST lưỡng bội được hình thành khi có sự kết hợp của bộ đơn bội trong 2 giao tử đực và giao tử cái.
+ Trong mỗi cặp NST tương đồng: q chiếc có nguồn gốc từ bố, 1 chiếc có nguồn gốc từ mẹ
+ tế bào sinh dưỡng chứa bộ NST lưỡng bội (các NST tồn tại thành từng cặp tương đồng - 2n NST)
+ tế bào sinh dục (giao tử): chứa bộ NST đơ bội (n NST)
+ Tế bào sinh dưỡng chứa bộ NST lưỡng bội (các NST tồn tại thành từng cặp tương đồng - 2n NST)
+ Tế bào sinh dục (giao tử): chứa bộ NST đơ bội (n NST)
Dựa vào sự khác biệt giữa vật sống và vật không sống. Khoa học về vật chất nghiên cứu vật không sống, khoa học về sự sống nghiên cứu về vật sống (sinh vật).
Sinh học bao hàm nhiều ngành học khác nhau được xây dựng dựa trên những nguyên lý riêng. Có 4 nguyên lý tạo thành nền tảng cho sinh học hiện đại: lý thuyết tế bào, tiến hóa, di truyền và cân bằng nội môi (homeostasis )[1]. Các môn học này có mối quan hệ qua lại với nhau, giúp ta hiểu về sự sống với các mức độ, phạm vi khác nhau.
Sự ra đời của sinh học bắt đầu từ thế kỉ 19, khi các nhà khoa học tìm thấy được các đặc điểm chung cơ bản giữa các loài. Ngày nay, sinh học trở thành một môn học chuẩn và bắt buộc tại các trường học và Đại học trên khắp thế giới. Rất nhiều bài báo được công bố hằng năm ở trên khắp các tạp chí chuyên ngành về y và sinh.[2]
Việc phân loại các ngành con của sinh học rất đa dạng. Ban đầu, chúng được phân loại theo chủng loại các cá thể làm đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: thực vật học, nghiên cứu về cây; động vật học, nghiên cứu về động vật; và vi sinh học, nghiên cứu về các vi sinh vật. Tiếp đến, chúng lại được chia nhỏ dựa trên quy mô của các cá thể và phương pháp nghiên cứu chúng: hóa sinh nghiên cứu về hóa cơ bản của sự sống; sinh học phân tử nghiên cứu các tương tác phức tạp giữa các hệ thống của các phân tử sinh học; sinh học tế bào tìm hiểu các cấu trúc cơ bản tạo thành mọi sự sống. Như vậy, sự sống ở mức độ nguyên tử và phân tử được nghiên cứu thông qua sinh học phân tử, hóa sinh và di truyền phân tử. Ở mức độ tế bào, nó được hiểu biết thông qua sinh học tế bào và mức độ đa bào thì thông qua sinh lý học, giải phẫu học và mô học. Sinh học phát triển nghiên cứu sự sống ở các giai đoạn phát triển khác nhau hoặc phát triển cá thể (ontogeny) của sinh vật.
Với mức độ lớn hơn, di truyền học quan tâm đến tính di truyền giữa cha mẹ và con cái. Phong tục học (ethology) nghiên cứu nhóm hành vi của một tập hợp cá thể. Di truyền học quần thể (population genetics) xem xét toàn bộ quần thể và hệ thống học quan tâm đến sự tiến hóa của nhiều loài thuộc các nhánh tiến hóa (lineage). Mối quan hệ qua lại giữa các quần thể với nhau và với ổ sinh thái của chúng là đối tượng của sinh thái học và sinh học tiến hóa. Một lĩnh vực tương đối mới là sinh học vũ trụ (astrobiology hoặc xenobiology) nghiên cứu về khả năng tồn tại sự sống ngoài Trái Đất.
Quy ước gen A- thân cao, a- thân thấp. Thân cao có các kiểu gen: AA, Aa.
a) P: AA x aa → Aa (100% thân cao)
P: Aa x aa → 1 Aa: 1aa (50% thân cao: 50% thân thấp)
b) aa x aa → aa (100% thân thấp)
c) AA x AA → AA (100% thân cao)
AA x Aa → 1 AA: 1Aa (100% thân cao)
Aa x Aa → 1 AA: 2 Aa: 1aa (3 thân cao: 1thân thấp)