Bài 1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của từng câu kể Ai thế nào? Trong đoạn văn dưới đây. Chủ ngữ do danh từ hay cụm danh từ tạo thành?
Trăng đang lên. Mặt sông lấp lánh ánh vàng. Núi trùm cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi trầm mặc. Bóng các chiến sĩ đổ dài trên bãi cát. Tiếng cười nói ồn ã. Gió thổi mát lộng.
(Khuất Quang Thuỵ)
Bài 2. Tìm trạng ngữ trong các câu sau? Trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
a) Ngoài kia, trời vẫn xanh mà đất vẫn xanh.
b) Nhằm giáo dục ý thức tôn trọng luật lệ giao thông, truyền hình Việt nam đã mở mục “Tôi yêu việt nam”
Bài 3. Phân loại những từ sau thành hai loại:
Săn bắn , muông thú, mưa gió, đu đủ, tươi tỉnh, chôm chôm, tươi tắn, tốt đẹp, đẹp đẽ, đền đáp, tròn xoe, xinh xẻo, phẳng lặng , nhanh nhạy, nhỏ nhẹ .
- Từ láy:
- Từ ghép:
Bài 4. a) Tìm hai thành ngữ hoặc tục ngữ nói về lòng thương người?
b) Tìm hai thành ngữ hoặc tục ngữ nói về tính trung thực và tự trọng?
Bài 5. Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình? Nói rõ tình huống mà em dựa vào để đặt câu hỏi - là tình huống nào?
Bài 6. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ, trong các câu sau:
a) Trong bóng nước láng trên mặt cát như gương, những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh lăn tròn trên những con sóng .
b) Nhờ sự giúp đỡ của cô giáo, bạn ấy đã tiến bộ trong học tập .