Câu 01:
Theo miêu tả của tác giả, cảnh mặt trời mọc được ví với…
A. một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự vạn thọ
B. lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn
C. cái đĩa bạc từ từ tiến ra
D. một vài con sào
Đáp án của bạn:
Câu 02:
Văn bản Cô Tô được viết theo thể loại nào?
A. Kí
B. Tiểu thuyết
C. Truyện ngắn
D. Tản văn
Đáp án của bạn:
Câu 03:
Nguyễn Tuân sáng tác bài kí Cô Tô trong hoàn cảnh nào?
A. Cô Tô được in trong tập Kí, xuất bản lần đầu năm 1976.
B. Cô Tô được viết nhân một chuyến ra thăm đảo của nhà văn. Bài kí được in trong tập Kí, xuất bản lần đầu năm 1976.
C. Cô Tô được viết nhân một chuyến ra thăm đảo của nhà văn Nguyễn Tuân.
D. Bài kí được in trong tập Kí, xuất bản lần đầu năm 1977.
Đáp án của bạn:
Câu 04:
Văn bản Cô Tô viết về quần đảo thuộc tỉnh nào?
A. Nghệ An
B. Bà Rịa – Vũng Tàu
C. Quảng Ninh
D. Khánh Hoà
Đáp án của bạn:
Câu 05:
Ngày thứ năm trên đảo của tác giả là một ngày như thế nào?
A. Một ngày mưa tầm tã.
B. Một ngày nắng ấm chan hòa.
C. Một ngày trong trẻo, sáng sủa.
D. Một ngày sôi động, thật nhiều ý nghĩa.
Đáp án của bạn:
Câu 06:
Dưới ngòi bút miêu tả của tác giả, cảnh Cô Tô hiện ra như thế nào?
A. Trong trẻo, sáng sủa.
B. Cây thêm xanh mượt. Nước biển lam biếc đậm đà.
C. Cát vàng giòn hơn. Cá nặng lưới.
D. Tất cả đều đúng.
Đáp án của bạn:
Câu 07:
Nhà văn Nguyễn Tuân chuyên viết về thể loại nào?
A. Truyện ngắn
B. Tùy bút và kí
C. Kí sự
D. Tiểu thuyết
Đáp án của bạn:
Câu 08:
Dòng nào sau đây nói đúng nhất về đặc điểm của thể kí?
A. Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật có liên quan đến lịch sử, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
B. Là thể thơ tự do, nhịp nhanh, với những câu ngắn.
C. Là những ghi chép trung thực của nhà văn về những điều mắt thấy, tai nghe.
D. Là loại truyện viết bằng văn xuôi chữ Hán thời kỳ trung đại.
Đáp án của bạn:
Câu 09:
Trong văn bản, tác giả miêu tả quang cảnh đảo Cô Tô sau cơn dông bão như thế nào?
A. Hoàn toàn yên lắng, những con thuyền đã tìm nơi trú ẩn an toàn.
B. Bầu trời trong sáng, cây cối thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà, cát vàng dòn hơn nữa.
C. Bầu trời vẫn xám xịt, từng đám mây đen lần lượt kéo đến.
D. Từng đoàn thuyền nối đuôi nhau ra khơi, quang cảnh lại trở về như lúc chưa có dông bão.
Đáp án của bạn:
Câu 10:
Bài kí Cô Tô được viết trong hoàn cảnh nào?
A. Khi tác giả được xem bộ phim giới thiệu về vùng đảo Cô Tô trên truyền hình.
B. Khi tác giả đi thực tế ra đảo Cô Tô, được tận mắt chứng kiến cảnh thiên nhiên và hoạt động lao động của con người ở đây.
C. Khi tác giả nghe một người bạn kể về đảo Cô Tô sau chuyến đi thực tế của người đó.
D. Khi tác giả có một thời gian sống và làm việc tại đảo Cô Tô.
Đáp án của bạn:
Câu 11:
Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô qua ngòi bút của tác giả hiện ra như thế nào?
A. Hoang sơ và thanh vắng
B. Trong sáng và tươi đẹp
C. Nên thơ và gần gũi
D. Trù phú và đông đúc
Đáp án của bạn:
Câu 12:
Bức tranh Cô Tô qua ngòi bút của Nguyễn Tuân là bức tranh như thế nào?
A. Duyên dáng và mềm mại
B. Rực rỡ và tráng lệ
C. Dịu dàng và bình lặng
D. Hùng vĩ và lẫm liệt
Đáp án của bạn:
Câu 13:
Đoạn văn từ Mặt trời lại rọi lên ngày đến Hải âu bay ngang là là nhịp cánh diễn tả điều gì?
A. Khung cảnh đảo Cô Tô sau cơn dông bão
B. Cảnh mặt trời mọc trên biển
C. Cảnh đàn hải âu bay lượn trên biển
D. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá
Đáp án của bạn:
Câu 14:
Dòng nào sau đây không miêu tả cảnh mặt trời mọc trên biển trong bài kí của Nguyễn Tuân?
A. Mặt trời nhú lên dần dần, tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
B. Quả trứng hồng hào thăm thẳm.
C. Mặt trời từ từ đi xuống và từng đợt sóng biển đang rì rầm tạm biệt.
D. Một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng.
Đáp án của bạn:
Câu 15:
Câu nào dưới đây nói về giá trị nghệ thuật trong đoạn trích Cô Tô?
A. Ngôn ngữ điêu luyện.
B. Miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc.
C. Lời văn sinh động, trau chuốt.
D. Cả ba câu A, B và C.
Đáp án của bạn:
Danh sách câu hỏi
- 01
- 02
- 03
- 04
- 05
- 06
- 07
- 08
- 09
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
-
I. Mở bài:
– Đây là bài ca dao giới thiệu về cảnh đẹp Hồ Gươm của Hà Nội.
– Người Hà Nội rất tự hào khi nói đến những danh lam thắng cảnh trên đất Thăng Long ngàn năm văn hiếu.
II. Thân bài
* Nội dung và nghệ thuật của bài ca dao:
Kiểu mở đầu thường thấy trong ca dao: Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ, gợi không khí, hình ảnh khách thập phương nô nức đến thăm.
– Điệp từ xem lặp lại ba lần: xem cảnh Kiếm Hồ, xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn nhấn mạnh ý hồ Hoàn Kiếm có rất nhiều cảnh đẹp tạo nên thắng cảnh này.
– Hình ảnh Đài Nghiên, Tháp Bút xây trước lối vào chùa vừa như nét nhấn của toàn cảnh bức tranh hồ Hoàn Kiếm, vừa thể hiện ý chùa Ngọc Sơn là nơi thờ Văn Xương đế quân, vị thần trông coi về văn chương và thờ Đức thánh Trần Hưng Đạo, vị anh hùng dân tộc.
* Lòng tự hào, kiêu hãnh của người Hà Nội:
– Ẩn chứa trong từng câu, từng chữ, từng hình ảnh của bài ca dao là niềm tự hào về đất Thăng Long thiêng liêng, tự hào về hồ Hoàn Kiếm gắn liền với truyền thuyết đòi gươm thần mà Long Quân cho Lê Lợi mượn để đánh đuổi giặc Minh ra khỏi bờ cõi nước nhà, lập nên sự nghiệp hiển hách muôn đời: Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn, Hỏi ai gây dựng nên non nước này ?
– Tự hào về con người Hà Nội tài hoa, khí phách, đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo của đất kinh thành.
III. Kết bài
– Thắng cảnh Hồ Gươm đẹp và giàu ý nghĩa lịch sử, văn hóa nên rất hấp dẫn đối với du khách.
– Vẻ đẹp Hà Nội tiêu biểu cho vẻ đẹp văn hiến của đất nước và dân tộc Việt Nam.