K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 3

Vua Hùng / An Dương Vương

(Đứng đầu nhà nước)

┌─────────────────────────────────┐

│ │

**Lạc hầu** **Lạc tướng**

(Quan văn, giúp vua) (Quan võ, cai quản các bộ)

**Bộ lạc** (Đơn vị hành chính lớn)

**Bồ chính** (Người đứng đầu chiềng, chạ)


Trong thời kỳ Bắc thuộc, các triều đại phương Bắc đã thi hành nhiều chính sách cai trị hà khắc đối với nhân dân ta nhằm củng cố ách thống trị

- Chúng thực hiện chính sách đồng hóa bằng cách ép người Việt phải theo phong tục, tập quán của người Hán, bắt học chữ Hán và du nhập văn hóa Trung Hoa

-Chúng bóc lột tài nguyên bằng cách đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, bắt nhân dân ta cống nạp sản vật quý hiếm và lao dịch khổ sai

-Chúng thẳng tay đàn áp các cuộc khởi nghĩa, khiến đời sống nhân dân vô cùng cực khổ

Trong số đó, chính sách đồng hóa là thâm độc nhất vì nó không chỉ nhằm kiểm soát kinh tế và chính trị mà còn muốn xóa bỏ bản sắc dân tộc Việt, khiến người Việt mất đi ý thức độc lập. Tuy nhiên, dù bị áp bức, nhân dân ta vẫn kiên cường chống lại, giữ vững bản sắc văn hóa và tinh thần yêu nước

Dấu tích hố chân cột ở di tích Mán Bạc (huyện Yên Mô) cho thấy rằng người nguyên thủy đã biết dựng nhà sàn để sinh sống

 Điều này chứng tỏ người nguyên thuỷ từ lâu đã không còn sống trong các hang động hay dưới gốc cây mà đã có ý thức xây dựng nơi ở ổn định

Nhà sàn giúp họ tránh thú dữ, chống ngập nước và tạo điều kiện sinh hoạt thuận lợi hơn

Việc xuất hiện hố chân cột còn phản ánh trình độ phát triển của người nguyên thủy trong việc sử dụng công cụ lao động để dựng nhà, cho thấy họ đã có những bước tiến quan trọng trong việc thích nghi với môi trường sống

12 tháng 3

Dấu tích hố chân cột ở di tích Mán Bạc (huyện Yên Mô) cho thấy người nguyên thủy đã biết xây dựng nhà ở và tổ chức cuộc sống trong những cộng đồng ổn định. Điều này phản ánh sự phát triển về mặt xã hội, văn hóa và kỹ thuật xây dựng của họ.

10 tháng 3

Từ ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên, chúng ta có thể rút ra bài học về tinh thần đoàn kết, sáng tạo, kiên nhẫn và khai thác lợi thế địa phương trong việc vượt qua những thách thức hiện nay và đạt được thành công bền vững cho quốc gia của chúng ta

Thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên đã để lại nhiều bài học quý báu cho dân tộc ta

- Trước hết, đó là bài học về lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết toàn dân khi triều đình nhà Trần thực hiện chính sách “vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức” để tạo nên sức mạnh tổng hợp chống giặc

- Bài học thứ hai là chiến lược và chiến thuật quân sự linh hoạt, sáng tạo, tiêu biểu như kế sách vườn không nhà trống, lợi dụng địa hình để đánh lâu dài, chặn đánh kẻ thù trên sông Bạch Đằng

-Cuộc kháng chiến còn cho thấy vai trò của lãnh đạo sáng suốt, điển hình là Trần Quốc Tuấn với bộ “Hịch tướng sĩ”, khơi dậy tinh thần chiến đấu của quân dân

-Đặc biệt, bài học về tự cường dân tộc, không dựa vào ngoại bang mà tự đứng lên bảo vệ đất nước, vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay, nhắc nhở chúng ta phải luôn sẵn sàng trước mọi nguy cơ xâm lược và giữ vững độc lập dân tộc

7 tháng 3

Chính sách bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với Việt Nam là:

-Thuế cao: các triều đại phương Bắc áp đặt thuế cao đối với nông dân, buộc họ phải đóng góp nhiều sản phẩm nông nghiệp, lao động.

-Cưỡng bức lao động: dân chúng bị bắt buộc lao động khổ sai, xây dựng công trình cho chính quyền đô hộ.

-Tước đoạt tài nguyên: tài nguyên thiên nhiên và sản phẩm nông nghiệp bị thu gom và chuyển về Trung Quốc.

Các triều đại phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách bóc lột kinh tế hà khắc đối với nước ta nhằm vơ vét tài nguyên và làm giàu cho chính quyền đô hộ

- Chúng áp đặt các loại thuế nặng nề lên ruộng đất, hoa màu, thủ công nghiệp và thương mại, buộc người dân phải cống nạp nhiều sản vật quý hiếm như ngọc trai, sừng tê, ngà voi

-Chính quyền đô hộ còn cưỡng bức nhân dân lao dịch, khai thác khoáng sản, đắp đường, xây thành và phục vụ trong các công trình lớn, khiến đời sống nhân dân vô cùng cực khổ

-Chúng tìm cách kiểm soát nguồn lợi kinh tế bằng cách độc quyền buôn bán muối, sắt và một số mặt hàng thiết yếu khác, làm suy yếu nền kinh tế tự chủ của nước ta

Những chính sách này không chỉ làm cho nhân dân lầm than mà còn cản trở sự phát triển kinh tế và xã hội trong suốt thời kỳ Bắc thuộc

Nếu ta là Đinh Tiên Hoàng, em vẫn chọn đặt kinh đô ở Hoa Lư vì đây là vị trí chiến lược quan trọng vào thời bấy giờ

-Hoa Lư nằm trong vùng núi đá vôi hiểm trở, có nhiều sông suối bao quanh, tạo nên một tòa thành thiên nhiên vững chắc, thuận lợi cho việc phòng thủ trước các cuộc tấn công của kẻ thù, đặc biệt là trước nguy cơ xâm lược từ nhà Tống

-Hoa Lư nằm ở trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ, giúp kết nối với các khu vực khác để phát triển kinh tế và giao thương

-Vào thời điểm mới lập quốc, đất nước vừa trải qua loạn 12 sứ quân, tình hình chính trị chưa ổn định, nên việc chọn một nơi có địa thế vững chắc như Hoa Lư sẽ giúp củng cố quyền lực và bảo vệ vương triều

=>Vì những lý do đó, em vẫn giữ quyết định đặt kinh đô ở Hoa Lư để đảm bảo sự vững mạnh lâu dài của đất nước

7 tháng 3

Nếu là Đinh Tiên Hoàng, em sẽ chọn Hoa Lư làm kinh đô vì đây là vị trí địa lý thuận lợi, dễ phòng thủ, xung quanh có núi non vây quanh, bảo vệ khỏi các cuộc xâm lược. Hơn nữa, Hoa Lư nằm gần các con sông lớn, tạo điều kiện giao thương thuận lợi.

 Ngắn hết cỡ ròii nhee

7 tháng 3

Nền văn minh Đại Việt hình thành trên cơ sở kết hợp giữa các yếu tố tự nhiên, xã hội và văn hóa. Đầu tiên, vị trí địa lý thuận lợi của nước ta với đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa và hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước. Thứ hai, quá trình xây dựng nhà nước và tổ chức xã hội đã phát triển từ các cộng đồng cư dân tự trị trong các liên minh bộ lạc. Cuối cùng, ảnh hưởng của các nền văn minh phương Đông, đặc biệt là Trung Quốc, qua giao lưu văn hóa, thương mại đã góp phần hình thành nền văn minh Đại Việt với các yếu tố như chữ viết, hệ thống quản lý nhà nước và văn hóa vật chất. Từ đó, nền văn minh Đại Việt đã phát triển mạnh mẽ, với các thành tựu trong nghệ thuật, khoa học, và các hệ thống tổ chức xã hội.

cơ sở hình thành nền văn minh Đại Việt là  sự kết hợp giữa yếu tố tự nhiên thuận lợi , đấu tranh để bảo vệ hòa bình dân tộc , ảnh hưởng văn hóa từ các nước bạn , các nước phong kiến và các đặc điểm đặc trưng của người Việt . Từ nhưng thứ trên giúp đất nước có thể phát triển lâu dài , bền vững tạo nên đc sự phát triển của đất nước .

7 tháng 3

Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40 sau Công Nguyên) là cuộc khởi nghĩa của hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị, con gái của Trưng Vương, chống lại ách thống trị của nhà Đông Hán. Sau khi chồng là Thi Sách bị giết, Trưng Trắc đã lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa, giành lại độc lập cho vùng đất Giao Chỉ (nay là Bắc Bộ). Khởi nghĩa ban đầu giành được thắng lợi, nhưng sau đó bị quân Đông Hán phản công mạnh mẽ. Hai Bà Trưng bị thất bại và tự sát, nhưng cuộc khởi nghĩa của họ đã trở thành biểu tượng anh hùng và tinh thần chống ngoại xâm của dân tộc Việt.

các câu hỏi về khởi nghĩa Hai Bà Trưng là :

-Cuộc khởi nghĩ diễn ra vào năm nào ? Lý do khởi nghĩa?

- Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng ?

-Kết quả của cuộc khởi nghĩa là gì?

-Di sản để lại sau khi kết thúc khởi nghĩ là gì?

-...

6 tháng 3
a) Giải thích vì sao nói: Đổi mới là lựa chọn "Sống còn" đối với dân tộc Việt Nam

Đổi mới là lựa chọn "Sống còn" đối với dân tộc Việt Nam vì:

Sau chiến tranh, nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng kiệt quệ, thiếu thốn, lạc hậu, cơ cấu kinh tế yếu kém, chủ yếu dựa vào nông nghiệp và gặp khó khăn trong việc phát triển công nghiệp, thương mại.Hệ thống quản lý theo kiểu tập trung, bao cấp không còn hiệu quả, dẫn đến tình trạng đình trệ, thiếu hụt hàng hóa, khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng.Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nếu không thay đổi, Việt Nam sẽ bị tụt lại phía sau và không thể cạnh tranh trên trường quốc tế

b) Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong thực hiện đường lối đổi mới của Đảng

Thành tựu:

Tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ: Sau hơn ba thập kỷ thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Cải cách nông nghiệp và công nghiệp: Đổi mới chính sách đất đai, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích đầu tư tư nhân và mở rộng các ngành sản xuất.

Mở rộng hợp tác quốc tế: Việt Nam đã hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới thông qua việc gia nhập các tổ chức quốc tế như WTO, AFTA, APEC, EU, mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia.

Cải thiện đời sống người dân: Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt, mức thu nhập và chỉ số phát triển con người (HDI) tăng lên, giảm nghèo và giải quyết việc làm hiệu quả hơn.

Hạn chế:

Chênh lệch giàu nghèo: Dù tăng trưởng kinh tế cao, nhưng khoảng cách giữa các vùng miền, giữa nông thôn và thành thị vẫn còn lớn. Nhiều khu vực vẫn còn nghèo đói.

Chất lượng tăng trưởng không bền vững: Tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, xuất khẩu nguyên liệu thô, chưa chú trọng phát triển công nghệ cao, sáng tạo, và đổi mới sáng tạo trong sản xuất.

Vấn đề môi trường: Các hoạt động phát triển kinh tế không bền vững đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách không hợp lý.

Cải cách thể chế chưa đủ mạnh: Mặc dù đã có nhiều cải cách, nhưng hệ thống chính trị và các thể chế vẫn còn thiếu minh bạch, hiệu quả quản lý và cải cách hành chính còn hạn chế.

a) Trước năm 1986, Việt Nam rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng do những hạn chế của mô hình kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp. Sản xuất đình trệ, lạm phát phi mã, đời sống nhân dân khó khăn, quan hệ đối ngoại bị hạn chế. Trước tình hình đó, nếu không tiến hành đổi mới, đất nước sẽ tiếp tục rơi vào khủng hoảng, kìm hãm sự phát triển. Đổi mới không chỉ là yêu cầu khách quan mà còn là con đường duy nhất để Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Vì vậy, có thể khẳng định đổi mới là lựa chọn “sống còn” đối với dân tộc Việt Nam

b) Thành tựu:
Sau gần 40 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng

- Kinh tế tăng trưởng ổn định, từ một nước nghèo, Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình

-Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh

 Hệ thống chính trị từng bước được củng cố, quốc phòng - an ninh được giữ vững

- Việt Nam cũng mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế sâu rộng, trở thành đối tác quan trọng của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế

Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu, quá trình đổi mới vẫn còn nhiều hạn chế

-Kinh tế phát triển chưa bền vững, còn phụ thuộc vào vốn đầu tư nước ngoài và tài nguyên

- Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền vẫn còn lớn

- Một số vấn đề xã hội như ô nhiễm môi trường, tham nhũng, quan liêu chưa được giải quyết triệt để

 -Năng suất lao động còn thấp, khoa học -công nghệ chưa thực sự trở thành động lực chính cho sự phát triển

6 tháng 3

Thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên để lại những bài học quý giá:

Tinh thần đoàn kết: Đoàn kết toàn dân, từ quân đội đến nhân dân, là yếu tố quyết định chiến thắng.

Chiến lược đúng đắn: Áp dụng chiến thuật linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế, như dùng địa hình và chiến tranh du kích.

Lãnh đạo tài giỏi: Vai trò lãnh đạo sáng suốt của các vị tướng như Trần Hưng Đạo, giúp quân ta chiến thắng.

Từ ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên, chúng ta có thể rút ra bài học về tinh thần đoàn kết, sáng tạo, kiên nhẫn và khai thác lợi thế địa phương trong việc vượt qua những thách thức hiện nay và đạt được thành công bền vững cho quốc gia của chúng ta.