K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Hoạt động Thương mại • Nội thương: Vai trò: Đáp ứng nhu cầu hàng hóa, dịch vụ trong nước; thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng. • Tình hình phát triển: Hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại ngày càng mở rộng và hiện đại. • Ngoại thương: Vai trò: Tăng cường xuất nhập khẩu, nâng cao vị thế kinh tế quốc gia trên thị trường quốc tế. • Tình hình phát...
Đọc tiếp

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Hoạt động Thương mại

• Nội thương: Vai trò: Đáp ứng nhu cầu hàng hóa, dịch vụ trong nước; thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng. • Tình hình phát triển: Hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại ngày càng mở rộng và hiện đại.
• Ngoại thương: Vai trò: Tăng cường xuất nhập khẩu, nâng cao vị thế kinh tế quốc gia trên thị trường quốc tế. • Tình hình phát triển: Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, đa dạng hóa mặt hàng và thị trường.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Vùng du lịch và Sản phẩm đặc trưng 1. Trung du và miền núi Bắc Bộ: • Sản phẩm đặc trưng: Cảnh quan thiên nhiên (ruộng bậc thang, Hồ Ba Bể, thác Bản Giốc), văn hóa dân tộc thiểu số (chợ phiên, lễ hội). 2. Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc: • Sản phẩm đặc trưng: Các di tích lịch sử (Vịnh Hạ Long, phố cổ Hà Nội, chùa Bái Đính), văn hóa lễ hội (Hội Gióng, lễ hội Chùa Hương). 3. Bắc Trung Bộ: • Sản phẩm đặc trưng: Di tích cố đô Huế, động Phong Nha – Kẻ Bàng, bãi biển Cửa Lò. 4. Duyên hải Nam Trung Bộ: • Sản phẩm đặc trưng: Bãi biển đẹp (Nha Trang, Quy Nhơn), văn hóa Chăm-pa (tháp Chàm, lễ hội Katê). 5. Tây Nguyên: • Sản phẩm đặc trưng: Không gian văn hóa cồng chiêng, thác nước lớn (Dray Nur, Dray Sáp), rừng quốc gia Yok Đôn. 6. Đông Nam Bộ: • Sản phẩm đặc trưng: Khu du lịch sinh thái (Cần Giờ), khu vui chơi hiện đại (Suối Tiên, Bửu Long). 7. Đồng bằng sông Cửu Long: • Sản phẩm đặc trưng: Du lịch sông nước (chợ nổi Cái Răng), vườn trái cây (Cái Mơn, Mỹ Khánh), rừng tràm Trà Sư

0

Đề thi đánh giá năng lực

1. Vai trò của nội thương và ngoại thương a) Nội thương (thương mại trong nước) Thúc đẩy sản xuất: Tạo động lực phát triển kinh tế, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm trong nước. Tăng trưởng kinh tế: Góp phần nâng cao GDP và cải thiện đời sống nhân dân. Tạo việc làm: Phát triển thị trường bán lẻ, dịch vụ, logistics giúp giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động. Ổn định thị...
Đọc tiếp

1. Vai trò của nội thương và ngoại thương a) Nội thương (thương mại trong nước) Thúc đẩy sản xuất: Tạo động lực phát triển kinh tế, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm trong nước. Tăng trưởng kinh tế: Góp phần nâng cao GDP và cải thiện đời sống nhân dân. Tạo việc làm: Phát triển thị trường bán lẻ, dịch vụ, logistics giúp giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động. Ổn định thị trường: Điều tiết cung cầu, hạn chế tình trạng khan hiếm hoặc dư thừa hàng hóa. Hỗ trợ phát triển vùng miền: Kết nối sản xuất với tiêu dùng, đặc biệt là vùng nông thôn và miền núi. b) Ngoại thương (thương mại quốc tế) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Xuất khẩu giúp gia tăng nguồn thu ngoại tệ, nhập khẩu đáp ứng nhu cầu nguyên liệu và công nghệ. Mở rộng thị trường: Giúp hàng hóa Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Góp phần nâng cao công nghệ, tạo việc làm và tăng thu ngân sách. Cải thiện cán cân thương mại: Giúp Việt Nam giảm phụ thuộc vào một số mặt hàng nhập khẩu và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu. --- 2. Tình hình phát triển của nội thương và ngoại thương Việt Nam a) Nội thương Thị trường bán lẻ phát triển mạnh: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ liên tục tăng qua các năm, đóng góp lớn vào GDP. Xu hướng thương mại điện tử: Các nền tảng như Shopee, Lazada, Tiki, TikTok Shop phát triển mạnh, giúp mở rộng thị trường tiêu dùng. Hệ thống siêu thị, chợ, trung tâm thương mại mở rộng: Các chuỗi như VinMart, Co.opmart, Big C, Bách Hóa Xanh phủ sóng khắp cả nước. Thách thức: Cạnh tranh với hàng nhập khẩu, giá cả không ổn định, ảnh hưởng bởi biến động kinh tế toàn cầu. b) Ngoại thương Xuất khẩu tăng trưởng mạnh: Việt Nam xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng như điện thoại, linh kiện điện tử, dệt may, thủy sản, nông sản (gạo, cà phê, hồ tiêu). Đối tác thương mại lớn: Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc là những thị trường xuất khẩu chính. Tham gia nhiều hiệp định thương mại: CPTPP, EVFTA, RCEP giúp mở rộng thị trường và giảm thuế xuất khẩu. Thách thức: Phụ thuộc vào một số thị trường lớn, rủi ro về hàng rào thuế quan, tiêu chuẩn chất lượng ngày càng cao. --- Kết luận Nội thương và ngoại thương đều đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Nội thương giúp ổn định thị trường trong nước, nâng cao sức mua và hỗ trợ sản xuất. Ngoại thương thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơ hội hội nhập quốc tế nhưng cũng gặp nhiều thách thức. Cần có chiến lược phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và tận dụng cơ hội từ hội nhập kinh tế. Sản phẩm đặc trưng của các vùng du lịch ở Việt Nam

0
TL
19 tháng 12 2024

Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở nước ta phân bố rộng khắp bởi vì:

+ Đáp ứng nhu cầu hằng ngày là ăn uống

+ Mang lại hiệu quả kinh tế cao

+ Nguồn nguyên liệu dồi dào ở mọi nơi -> tạo ra nhiều loại mặt hàng đa dạng và phong phú

 

19 tháng 12 2024

 vì đây là ngành công nghiệp cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ăn, uống hàng ngày của con người. Dù ở quốc gia nào cũng cần có công nghiệp thực phẩm để phục vụ nhu cầu ăn, uống của ngườ

Chiến lược dân số của Việt Nam qua các thời kì Giai đoạn 1961-1975 đánh dấu sự khởi đầu nhận thức về tác động của sự gia tăng dân số tới sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Việc sinh đẻ có hướng dẫn đã đánh dấu sự ra đời của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở nước ta. Quyết định này đã đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đầu tiên ở...
Đọc tiếp

Chiến lược dân số của Việt Nam qua các thời kì

Giai đoạn 1961-1975 đánh dấu sự khởi đầu nhận thức về tác động của sự gia tăng dân số tới sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Việc sinh đẻ có hướng dẫn đã đánh dấu sự ra đời của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở nước ta. Quyết định này đã đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đầu tiên ở châu Á tiến hành công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Kể từ đây người dân đã bắt đầu có ý thức hơn về vấn đề dân số và chấp nhận sinh đẻ có kế hoạch.

Trong giai đoạn 1976-1990, sau khi đất nước thống nhất, cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch tiếp tục được triển khai và đẩy mạnh trên phạm vi cả nước. Các kỳ Đại hội Đảng cũng luôn xác định công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình là những chỉ tiêu quan trọng trong phát triển đất nước, cùng hàng loạt văn bản về chính sách dân số được ban hành.

Giai đoạn 1991-2000 là dấu mốc của sự thay đổi mạnh mẽ, toàn diện của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở nước ta. Từ đây, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đã có sự thay đổi cơ bản, toàn diện cả về nội dung, cách làm, huy động toàn hệ thống chính trị tham gia vào công tác này; xây dựng và từng bước kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình từ Trung ương đến cơ sở; tăng cường đầu tư ngân sách Nhà nước thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình. Kết quả công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn này đã vượt các mục tiêu đề ra, tốc độ gia tăng dân số quá nhanh đã cơ bản được kiềm chế. Ghi nhận những thành công và đóng góp của Việt Nam, Liên hợp quốc đã trao giải thưởng Dân số của Liên hợp quốc cho Việt Nam vào năm 1999.

Từ năm 2001-2016, nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình của Đảng và Nhà nước được ban hành, như: Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của Bộ Chính trị, Pháp lệnh Dân số của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Nghị định của Chính phủ, Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010, Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam 2011-2020. Dân số được xác định là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, là nền tảng quan trọng trong chiến lược phát triển con người của đất nước. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế (năm 2006) và duy trì vững chắc đến nay.

Từ năm 2017 đến nay, nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình của Đảng và Nhà nước mang tính bước ngoặt được ban hành, như: Nghị quyết 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW; Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Bên cạnh đó, nhiều chương trình được phê duyệt và đưa vào triển khai thực hiện, như: Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030; Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030…

0
8 tháng 11 2024

em chỉ thử làm thôi ạ:

Tương tự như thế vậy xuống 100m thì tăng 0,6 độ C và xuống 1000m thì tăng 6 độ C

CK
Cô Khánh Linh
Giáo viên VIP
14 tháng 5 2024

A. ven biển.