Bài học cùng chủ đề
- Tri thức về văn bản thông tin
- Đọc văn bản: Chúng ta có thể đọc nhanh hơn
- Đọc văn bản: Cách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học
- Đọc kết nối chủ điểm: Bài học từ cây cau
- Thực hành tiếng Việt
- Đọc mở rộng theo thể loại: Phòng tránh đuối nước
- Viết văn bản thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
- Nói và nghe: Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động
- Ôn tập
- Phiếu bài tập chủ đề 5
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Phiếu bài tập chủ đề 5 SVIP
(1) Khi xong xuôi mùa vụ, đồi núi thênh thang, người Lô Lô lại nghĩ tới việc tổ chức lễ rửa làng và một ngày đẹp trời với những ước vọng tốt lành cho cuộc sống ấm no.
(2) Người Lô Lô là một trong những dân tộc thiểu số có dân số ít nhất tại Việt Nam, cư trú chủ yếu ở tỉnh Hà Giang và Cao Bằng. Tuy nhiên, không vì thế mà đồng nào nơi đây thiếu vắng bề dày văn hóa so với những tộc người đông cư dân. Người Lô Lô thường sống tập trung trong các bản làng cố định nên có tính cộng đồng rất rõ nét. Ngoài những lúc làm lụng vất vả, họ lại quây quần bên nhau để cùng thực hiện những nghi thức cổ truyền hướng về nguồn cội và cùng nhau ước vọng về một đời sống ấm no. Bên cạnh những ngày lễ tiêu biểu như lễ nhảy cây, lễ cầu mưa, lễ thờ thần đá, thì người dân Lô Lô còn có lễ rửa làng rất độc đáo, thú vị.
(3) Lễ rửa làng có tên gọi là lễ mừng lúa mới, bắt nguồn từ nhận thức của người dân rằng không gian sinh sống của họ phải được “làm sạch”, “tẩy rửa” theo định kì để không còn những bụi bặm, đen đủi, tà ma quấy phá. Theo thông lệ, cứ ba năm một, vào thời điểm tháng Năm hoặc tháng Sáu âm lịch, người Lô Lô ngồi lại cùng nhau chọn ngày tổ chức lễ rửa làng, thống nhất việc mời thầy cúng và phân công mọi người sắm sanh đồ lễ. Một ngày trước khi tổ chức lễ rửa làng, người dân chuẩn bị lễ vật gồm thẻ hương, chén nước, giấy trúc và con gà trống. Vào tối hôm trước, thầy cúng sẽ thắp hương rồi đặt giấy trúc và chén nước xuống góc nhà để khấn xin tổ tiên đồng ý cho tổ chức lễ rửa làng. Khi thầy cúng bọc tờ giấy trúc lên chén nước mà nước trong chén không bị thấm hoặc đổ ra ngoài thì lễ xin rửa làng đã linh nghiệm, báo hiệu việc cúng lễ sẽ thành công. Kết thúc lễ xin, ông thầy đốt tờ giấy trúc để hoàn tất thủ tục cúng.
(4) Đoàn người thực hiện lễ rửa cúng vào ngày hôm sau gồm có một thầy cúng chính, một thầy cúng phụ và một số nam giới trong làng đi theo hỗ trợ. Đoàn người sẽ cùng nhau đi khắp các nhà, suốt các hang cùng ngỏ hẻm trong làng bản, vừa đi vừa gõ chiêng trống rộn ràng nhằm đánh thức những điều đẹp đẽ ngủ quên và xua đi những rủi ro ám ảnh. Theo tiếng chiêng trống vang động, tà khí sẽ sợ hãi mà bay xa. Đồ lễ mang theo đoàn người còn có hai con dê, một con gà trống trắng, rượu ngô, hạt ngô, cỏ, kiếm gỗ, kiếm sắt, ba cành lau, ba cành đào, ba cành mận, miếng vải đỏ, đôi sừng trâu và cây tre to. Cây tre dài trước đó đã được đục miệng ở đoạn giữa và đổ đầy đất vào, sau đó cắm hình nhân bằng giấy màu (được cắt theo kiểu đang giơ tay lên van xin, thể hiện sự sợ hãi của hồn ma với người dân) rồi cắm hương theo từng hàng dọc ở giữa cây tre giả làm con ngựa.
Trên hành trình đi quanh làng bản sẽ có hai người dắt hai con dê. Những người còn lại, người thì vác cây tre giả hình ngựa; người quấy hạt ngô; người xách gà trống trắng cùng các cành đào, mận, lau, vải đỏ,… theo sau thầy cúng đi vào từng nhà dân. […] Tới nhà nào, gia chủ nơi đó phải chuẩn bị sẵn hình nhân cùng hai bó củi và hai bó cỏ để ngầm bồi dưỡng công xua đuổi tà ma cho thầy cúng cùng thái độ cung kính, thành khẩn.
(5) Xong phần lễ, mọi người thấy nhẹ nhõm hơn và tin tưởng vào một tương lai tươi sáng phía trước, làng bản từ nay sẽ phong quanh, sạch sẽ và mọi việc sẽ thuận lợi, may mắn. Các cô gái trong bản nhân dịp này sẽ diện những bộ váy áo đẹp được thêu thùa cầu kì, trên đầu đội những chiếc khăn piêu điệu đà làm dáng, túm tụm bên nhau vui vẻ nói cười. Các chàng trai phấn khởi lớn giọng chúc tụng nhau chén rượu nồng thơm. Các cụ ông, cụ bà anh ánh nét cười nhìn con cháu vui vầy sum họp. Mọi người hoan hỉ ăn tiệc, uống rượu mừng rồi mới ai về nhà nấy, bắt đầu ba năm yên ổn sinh sống và làm ăn. Sau lễ cúng, phải 9 ngày sau người lạ mới được bước vào làng vì người Lô Lô cho rằng nếu để người lạ đến, tà ma lại sẽ theo và như vậy là lễ không thiêng nữa. Nếu chẳng may có người lạ vào làng, người đó phải sửa soạn lễ vật để cúng lại, bù vào lễ cúng đã bị họ làm mất thiêng.
(6) Với những nghi thức độc đáo, lễ rửa làng của đồng bào Lô Lô được coi là tín ngưỡng dân gian và nét đẹp truyền thống góp phần làm giàu có thêm cho bản sắc của cộng đồng dân tộc thiểu số Việt Nam.
(Theo Phạm Thùy Dung, Tạp chí Di sản tháng 12, năm 2019, tr.22 – 24)
Đọc văn bản trong bài đọc và trả lời các câu hỏi.
Phần sa-pô trong văn bản có vai trò gì?
Thông tin trong các đoạn (3), (4), (5) được trình bày theo thứ tự nào?
Mục đích của văn bản trên là
2 nội dung nào được đề cập trong đoạn (3)?
Việc người Lô Lô khấn xin tổ tiên đồng ý cho tổ chức lễ rửa làng thể hiện điều gì?
Chọn 3 ý nhận xét đúng về văn bản.
Lễ rửa làng của người Lô Lô thể hiện điều gì?
Ý nào sau đây thể hiện sự gửi gắm khát vọng của người Lô Lô trong lễ rửa làng?
Người Lô Lô tổ chức lễ rửa làng vào thời gian nào?
Phần sa-pô trong văn bản có đặc điểm hình thức như thế nào?
Chọn nghĩa của thuật ngữ "dân tộc thiểu số".
Vì sao "thông lệ", "nghi thức", "bản sắc" là thuật ngữ? (Chọn 3 đáp án)
Từ in đậm trong trường hợp nào không được coi là thuật ngữ?
Kéo thả các thuật ngữ sau vào các nhóm.
- thể tích
- văn bản
- diện tích
- hình tượng nghệ thuật
- nhà thơ
- đạo hàm
- bán kính
- phong cách nghệ thuật
Thuật ngữ thuộc Toán học
Thuật ngữ thuộc Văn học
Xếp các thuật ngữ sau vào ba nhóm.
- sinh vật
- lực hấp dẫn
- quần xã
- xã hội cổ đại
- sóng âm
- thời kì nguyên thủy
- sinh vật dị dưỡng
- phản xạ âm
Thuật ngữ thuộc Lịch sử
Thuật ngữ thuộc Vật lí
Thuật ngữ thuộc Sinh học
Gợi ý dàn ý bài văn thuyết minh về một quy tắc hoặc luật lệ trong một hoạt động:
1. Mở đầu:
- Nêu tên quy tắc, luật lệ của hoạt động.
- Nêu lí do của việc thuyết minh quy tắc, luật lệ.
2. Phần chính:
a. Giới thiệu vắn tắt mục đích, bối cảnh, thời gian, không gian diễn ra hoạt động và sự cần thiết thực hiện hoạt động theo quy tắc, luật lệ.
b. Trình bày các điều khoản/ nội dung của quy tắc, luật lệ.
- Điều khoản/ nội dung 1.
- Điều khoản/ nội dung 2.
- Điều khoản/ nội dung 3.
- ...
c. Một vài lưu ý đặc biệt (nếu có).
3. Kết thúc:
- Khẳng định ý nghĩa của việc tuân thủ quy tắc, luật lệ.
- Đưa ra khuyến nghị đối với người đọc (nếu có).
Em hãy viết bài văn thuyết minh về một quy tắc hoặc luật lệ trong một hoạt động.