Nội dung tài liệu
Bài 3: Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phân hoá tự nhiên và khai thác kinh tế
1. Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phân hóa lãnh thổ tự nhiên
a) Đối với khí hậu và sinh vật
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, làm cho tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên được bảo toàn trên phần lớn lãnh thổ. Ở những khu vực địa hình cao, khí hậu và sinh vật có sự phân hoá rõ nét. Có thể phân chia thành 3 vòng đai tự nhiên theo độ cao như sau:
+ Đai nhiệt đới gió mùa: ở độ cao dưới 600 - 700 m (miền Bắc) hoặc dưới 900 - 1000 m (miền Nam); mùa hạ nóng, sinh vật tiêu biểu là hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh rừng nhiệt đới gió mùa
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: lên đến độ cao 2600 m, khí hậu mát mẻ, sinh vật gồm có: rừng cận nhiệt lá rộng, rừng lá kim,...
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: ở độ cao trên 2600 m (chỉ có ở miền Bắc); khí hậu có tính chất ôn đới, sinh vật là các loài thực vật ôn đới (đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam,..).
- Ở một số dãy núi, thiên nhiên có sự phân hoá giữa hai bên sườn, điển hình là dãy Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam:
+ Ở sườn đón gió mưa nhiều, sinh vật phát triển
+ Sườn khuất gió mưa ít, sinh vật nghèo nàn hơn.
b) Đối với sông ngòi và đất
- Đối với sông ngòi:
+ Hướng nghiêng của địa hình ảnh hưởng đến hướng chảy của sông ngòi: khu vực Tây Bắc, sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam; trong khi ở khu vực Đông Bắc, sông chảy theo hướng vòng cung.
+ Độ dốc ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy: ở vùng núi, sông thường chảy nhanh; ở vùng đồng bằng, sông chảy chậm và điều hoà hơn.
- Đối với đất: Địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành các vành đai đất theo độ cao.
+ Khu vực đồi núi chủ yếu là đất feralit, khu vực đồng bằng là đất phù sa
+ Càng lên cao, độ dày tầng đất càng giảm dần.
+ Hai bên sườn của địa hình cũng có sự khác nhau về ranh giới bắt đầu và kết thúc của các vành đai đất.
2. Ảnh hưởng của địa hình đối với khai thác kinh tế
a) Đối với địa hình đồi núi
- Thuận lợi:
+ Hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn và lâm nghiệp.
+ Một số vùng núi có nhiều tiềm năng phát triển thuỷ điện, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
+ Có lợi thế phát triển du lịch với các phong cảnh đẹp và khí hậu ôn hoà
- Khó khăn:
+ Địa hình núi bị chia cắt mạnh cũng gây hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển giao thông vận tải.
+ Hay xảy ra thiên tai (lũ quét, sạt lở đất,..).
b) Đối với địa hình đồng bằng
- Thuận lợi:
+ Hình thành các vùng sản xuất lương thực, thực phẩm, cây ăn quả và thuỷ sản,…
+ Tập trung dân cư đông đúc và hình thành các trung tâm kinh tế.
- Khó khăn: thường xảy ra bão, lụt, hạn hán, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và đời sống.
c) Đối với địa hình bờ biển
- Thuận lợi:
+ Phát triển du lịch biển (do địa hình bờ biển đa dạng với nhiều bãi cát dài, cảnh quan đẹp, nước biển trong xanh,…). Ví dụ: bãi biển Lăng Cô, Mỹ Khê, Nha Trang,...);
+ Các vũng, vịnh ở khu vực Nam Trung Bộ thuận lợi cho việc nuôi trồng hải sản.
+ Dọc bờ biển có nhiều địa điểm nước sâu thuận lợi cho xây dựng cảng biển, đặc biệt là cảng nước sâu, điển hình như Vũng Áng (Hà Tĩnh), Quy Nhơn (Bình Định), Vân Phong (Khánh Hoà),...
- Khó khăn: tình trạng mài mòn, sạt lở,... gây bất lợi cho các hoạt động kinh tế.