K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 3 2016

- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là nước thuộc địa của đế quốc Âu - Mĩ. Khi chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á và thiết lập trật tự phát xít. Từ cuộc chiến tranh chống thực dân Âu - Mĩ, nhân dân Đông Nam á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật, giải phóng đất nước. Ngày sau khi Nhật đầu hàng lực lượng Đồng minh, một số quốc gia đã tuyên bố độc lập:

+ Ngày 17 - 8 - 1945, nhân dân In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.

+ Ngày 19 - 8 - 1945, Cách mạng tháng Tám của Việt Nam thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời ( 2 - 9 - 1945 ).

+ Tháng 8 - 1945, nhân dân các nước bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12 - 10 - 1945, nước Lào tuyên bố độc lập.

- Nhân dân các nước Miến Điện ( nay là Mi-an-ma ), Mã Lai ( nay là Ma-lai-xia-a ) và Phi-líp-pin đều nổi dậy đấu tranh chống quân phiệt Nhật giải phóng nhiều vùng rộng lớn của đất nước.

Nhưng ngay sau đó, các nước thực dân Âu - Mĩ ( Pháp, Hà Lan, Anh,... ) quay trở lại xâm lược Đông Nam Á. Nhân dân Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lược. Trải qua cuộc kháng chiến kiên cường và gian khổ, vào giữa những năm 50, nhân dân In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia đã lần lượt đánh đuổi bọn thực dân ra khỏi đất nước. Cũng vào thời gian đó, các nước đế quốc Âu - Mĩ công nhận độc lập của Phi-líp-pin, Miến Điện, Mã Lai, Xin-ga-po:

+ Tháng 10 - 1944, Mĩ trở lại Phi-líp-pin tuyên bố trao trả độc lập cho nước này ( 4 - 7 - 1946 ). Tuy vậy, Mĩ vẫn xây dựng nhiều căn cứ quân sự ở Phi-líp-pin. Đến năm 1992, Mĩ mới rút khỏi các căn cứ quân sự cuối cùng ở nước này là Clác và Su-bíc.

+ Phong trào chống thực dân Anh diễn ra mạnh mẽ ở Miến Điện. Tháng 10 - 1947, Anh buộc phải kí Hiệp ước Anh - Miến công nhận Miến Điện là nước độc lập và tự chủ. Tháng 1 - 1948, Liên bang Miến Điện tuyên bố độc lập. Từ tháng 6 - 1989 đổi lại là Liên bang Mi-an-ma.

+ Tháng 9 - 1945, thực dân Anh tái chiếm Mã Lai. Trước sức ép của phong trào đấu tranh quần chúng, chính phủ Anh phải đồng ý để cho Mã Lai độc lập. Ngày 31 - 8 - 1957, Mã Lai tuyên bố độc lập. Năm 1963, Liên bang Ma-lai-xi-a ra đời bao gồm miền Đông ( Xa-ba, Xa-ra-oắc ) và miền Tây ( Mã Lai, Xin-ga-po ).

+ Xin-ga-po được Anh trao trả quyền tự trị ( 1959 ), sau đó tham gia Liên bang Ma-lai-xi-a, nhưng đến năm 1965 lại tách ra thành nước cộng hòa độc lập.

- Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi ( 1954 ):

+ Nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Cam-pu-chia phải trải qua một cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi hoàn toàn.

+ Bru-nây, tới tháng 1 - 1984 tuyên bố là quốc gia độc lập nằm trong khối Liên hiệp Anh.

+ Sau cuộc trưng cầu dân ý tháng 8 - 1999 tác khỏi In-đô-nê-xi-a, ngày 20 - 5 - 2002, Đông Ti-mo trở thành một quốc gia độc lập.

- Trong bối cảnh của cuộc chiến tranh lạnh, đồng thời để ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và hạn chế thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc, tháng 9 - 1954, Mĩ cùng Anh, Pháp và một số nước đã thành lập khối quân sự mang tên Tổ chức hiệp ước Đông Nam á (viết tắt theo tiếng Anh là SEATO). Nhưng sau thắng lợi của cách mạng ba nước Đông Dương vào giữa năm 1975, khối SEATO phải giải thể 6 - 1976).

24 tháng 3 2016

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” vì:

+ Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sau “chiến tranh lạnh ” và vấn đề Campuchia được giải quyết bằng việc kí hiệp định Pari về Campuchia (10/1991). Tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.

+ Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN: 01/1984 Brunây, 7/1995 Việt Nam, 9/1997 Lào và Myanma, 4/1999 Campuchia.

+ Như thế :

* ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên.

* Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất

* Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á  hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh

- Năm 1992 Đông Nam Á  trở thành  khu vực mậu dịch tự do ( AFTA).

- Năm 1994 lập diễn đàn khu vực ( ARF)  gồm 23 quốc gia.

24 tháng 3 2016

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” vì:

+ Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sau “chiến tranh lạnh ” và vấn đề Campuchia được giải quyết bằng việc kí hiệp định Pari về Campuchia (10/1991). Tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.

+ Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN: 01/1984 Brunây, 7/1995 Việt Nam, 9/1997 Lào và Myanma, 4/1999 Campuchia.

+ Như thế :

* ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên.

* Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất

* Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á  hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh

- Năm 1992 Đông Nam Á  trở thành  khu vực mậu dịch tự do ( AFTA).

- Năm 1994 lập diễn đàn khu vực ( ARF)  gồm 23 quốc gia.

 

31 tháng 10 2019

Vai trò

Thương mại là khâu nối liền sản xuất với tiêu dùng thông qua việc luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua.

Hoạt động thương mại có vai trò điều tiết sản xuất vi trong một nền sản xuất hàng hóa mọi sản phẩm đều đem ra trao đổi trên thị trường. Ngành thương mại phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng ; vì vậy, nó thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hóa. Hoạt động thương mại còn có vai trò hướng dẫn tiêu dùng vì nó có thể tạo ra tập quán tiêu dùng mới.

Nội thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong một quốc gia. Ngành nội thương phát triển góp phần đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất và phân công lao động theo vùng và lãnh thổ. Thương nghiệp bán lẻ còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của từng cá nhân trong xã hội.

31 tháng 10 2019

Vai trò

Hoạt động thương mại có vai trò điều tiết sản xuất vi trong một nền sản xuất hàng hóa mọi sản phẩm đều đem ra trao đổi trên thị trường. Ngành thương mại phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng ; vì vậy, nó thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hóa. Hoạt động thương mại còn có vai trò hướng dẫn tiêu dùng vì nó có thể tạo ra tập quán tiêu dùng mới.

Nội thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong một quốc gia. Ngành nội thương phát triển góp phần đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất và phân công lao động theo vùng và lãnh thổ. Thương nghiệp bán lẻ còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của từng cá nhân trong xã hội.

30 tháng 9 2021

Nơi phân bố chủ yếu của ngành chăn nuôi:

Trâu phân bố ở Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ vì trâu chịu rét giỏi, thích hợp với điều kiện chăn thả trong rừng, người dân có kinh nghiệm chăm sócBò phân bố ở Duyên hải Nam Trung Bộ vì nền nhiệt độ cao, có nhiều đồi núi và đồng cỏ rộngLợn phân bố chủ yếu ở hai đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long vì thức ăn dồi dào từ lúa và hoa màu, đông dân nên thị trường tiêu thụ rộng lớn.Gia cầm phân bố ở các đồng bằng vì nhiều thức ăn, diện tích mặt nước rộng.
30 tháng 9 2021

Đàn trâu cả nước tiếp tục xu hướng giảm do hiệu quả kinh tế không cao, diện tích chăn thả bị thu hẹp. Thêm vào đó, ở khu vực nông thôn hiện nay, phát triển nhiều ngành nghề  thu nhập khá đã thu hút lao động nên người chăn nuôi gia súc, đặc biệt là nuôi trâu ngày càng giảm.

24 tháng 3 2016

Có tất cả 11 nước: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, Xin-ga-po, Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-líp-pin, Ma-lai-si-a, Đông Ti-mo

17 tháng 9 2018

Trong giai đoạn 1979 - 2014

- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi :

+ Tỉ lệ dưới tuổi lao động giảm, từ 42.5 % giảm còn 23.5 %

+ Trong tuổi lao động tăng liên tục, tăng 16 %

+ Qua độ tuổi lao động là 10.1 %, tăng gấp 1.4 % so với năm 1979

+ Nhóm dân số đang trong độ tuổi lao động chiếm tỉ trọng cao nhất ( 66.4 % năm 2014 ), và thấp nhất là nhóm dân số đã qua độ tuổi lao động ( 10.1 % )

- Nước ta có cơ cấu dân số trẻ

Theo giới tính

- Từ năm 1979 - 2014 cơ cấu theo giới tính có sự thay đổi không cân đối giữa tỉ lệ nam và tỉ lệ nữ

+ Tỉ lệ nam giới là 48.5 % có xu hướng tăng, nhưng không nhiều, năm 2014 tăng đến 49.3 %

+ Tỉ lệ nữ giới giảm, giảm 0.8 % vào năm 2014

+ Tỉ lệ nữ giới nhiều hơn nam giới 1.4 %

Sự thay đổi về tỉ số giới tính của dân số nước ta do :

- Hiện nay nước ta đã có các công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, hiện đại, cho phép chọn con trai hoặc con gái

- Một số địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng chuyển cư

_Chúc bạn học tốt

Câu 1 : sự phân bố dân cư ở nuớc ta có đặc điểm gì ? tại sao lại có sự phân bố dân cư như vậy Câu 2: nguời lao động nuớc ta có đặc điểm gì ? tại sao nói giải quyết việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nuớc ta câu 3: cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế xã hội cần có những biện pháp gì để...
Đọc tiếp

Câu 1 : sự phân bố dân cư ở nuớc ta có đặc điểm gì ? tại sao lại có sự phân bố dân cư như vậy

Câu 2: nguời lao động nuớc ta có đặc điểm gì ? tại sao nói giải quyết việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nuớc ta câu 3: cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế xã hội cần có những biện pháp gì để khắc phục những khó khăn này ? câu 4: phân tích các nguyên tố ảnh huởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp ở nuớc ta ? nhân tố nào quan trọng câu 5 : phân tích các nhân tố ảnh huởng đền sự phát triển công nghiệp nuơc ta ? nhân tố nào quan trọng nhất câu 6: hãy chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp nuớc ta khá đa dạng câu7: trình bày vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ câu8: trình bày đặc điểm và ý nghĩa của vị trí địa lý đối với việc phát triển kinh tế - xã hội cuỉa trung du miền núi bắc bộ câu 9 : điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông hồng có thuận lợi và khó khăn gì đối với phát triển kinh tế - xã hội câu 10: trình bày dặc điểm tự nhiên , tài nguyên thiên nhiên của tây nguyên
1
17 tháng 12 2018

Câu 1:

* Sự phân bố dân cư ở nc' ta không đồng đều và chưa hợp lí
- Phân bố khôg đồng đều giữa đồng bằng và miền núi
VD: năm 2003 : ĐBSH là 1192ng/km2
Tây Nguyên la 84ng/km2
- Khôg đồng đều giữa thành thị và nông thôn
VD: năm 2007 : Thành thị chiếm khoảng 27%
Nông thôn chiếm khoảng 73%
- Khôg đồng đều giữa các vùng ngay trong đồng bằng or miền núi
* Giải thích:
- Do ở đồng bằg có địa hình bằg phẳng--->thuận lợi về nguồn tài nguyên thiên nhiên, đk tự nhiên và kinh tế xã hội phát triển--->dan cư tập trung đông
- Do ở miền núi có địa hình khó khăn,đk tụ nhiên và kt xã hội cũg kém phát triển,, khí hậu,thời tiêtss khắc nghiệt,...----> ít dân cư
- Do số ng` ở tuổi sinh sản cao